Pháp luật hình sự

NGHỊ ĐỊNH Số:02/VBHN-BCA BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KHO VẬT CHỨNG

11/13/2014 3:31:57 PM

Nghị định số 18/2002/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý kho vật chứng, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2002, được sửa đổi, bổ sung bởi: Nghị định số 70/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý kho vật chứng ban hành kèm theo Nghị định số 18/2002/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 8 năm 2013.

BỘ CÔNG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:02/VBHN-BCA

Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2013

 

NGHỊ ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KHO VẬTCHỨNG

Nghị định số18/2002/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lýkho vật chứng, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2002, được sửa đổi, bổ sungbởi:

Nghị định số70/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sungmột số điều của Quy chế quản lý kho vậtchứng ban hành kèm theo Nghị định số18/2002/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 8 năm 2013.

Căn cứ Luật Tổ chứcChính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Bộ luật Tốtụng hình sự ngày 29 tháng 6 năm 1988 và được sửa đổi, bổ sung theo các Luật sửađổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự được Quốc hội thông quangày 30 tháng 6 năm 1990; ngày 22 tháng 12 năm 1992; ngày 09 tháng 6 năm2000;

Căn cứ Pháp lệnh Thủtục giải quyết các vụ án dân sự ngày 07 tháng 12 năm 1989; Pháp lệnh Thi hành ándân sự ngày 26 tháng 4 năm 1993; Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tếngày 29 tháng 3 năm 1994; Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các tranh chấp lao độngngày 20 tháng 4 năm 1996; Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính ngày03 tháng 6 năm 1996 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thủtục giải quyết các vụ án hành chính ngày 25 tháng 12 năm 1998;

Theo đề nghị của Bộtrưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp[1],

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hànhkèm theo Nghị định này "Quy chế quản lý kho vậtchứng".

Điều 2[2].Nghị định này có hiệulực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quy chế ban hành kèmtheo Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Bộ Công an, BộQuốc phòng, Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyềnhạn của mình theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị địnhnày.

Điều 4.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu tráchnhiệm thi hành Nghị định này./.

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ KHO VẬT CHỨNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 18/2002/NĐ-CPngày 18 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.Quy chế này quy định về công tác quản lý, giao, nhận, lưu giữ, bảo quản tại khovật chứng các vật chứng và đồ vật, tài liệu khác thu thập được của các vụ ánhình sự, dân sự, kinh tế, hành chính, lao động, hôn nhân và gia đình (sau đâyviết gọn là các vụ án), nhằm phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử, thihành án.

Điều 2.

1. Kho vật chứng là nơitập trung lưu giữ, bảo quản vật chứng, đồ vật, tài liệu khác của các vụ án đãthu thập được trong quá trình tiến hành tố tụng đối với các vụ án đó, được xâydựng và quản lý theo các quy định của pháp luật và của Quy chếnày.

2. Kho vật chứng phảibảo đảm an toàn, khô ráo, thoáng khí, trang bị các phương tiện cần thiết thíchhợp; được quản lý nghiêm ngặt, sắp xếp hợp lý, tránh nhầm lẫn, mất mát, hư hỏng,gây ô nhiễm môi trường hoặc gây nguy hại cho tài sản nhà nước, tổ chức, cá nhânvà tính mạng, sức khoẻ của con người; thuận lợi cho việc nhập, xuất, bảo quảnvật chứng, đồ vật, tài liệu khác tại kho, phục vụ có hiệu quả công tác điều tra,truy tố, xét xử, thi hành án.

Điều 3.

1. Kho vật chứng là nơitiếp nhận, quản lý, bảo quản vật chứng, đồ vật, tài liệu khác thu thập được củacác vụ án để phục vụ công tác điều tra, truy tố hoặc công tác xét xử, thi hànhán do cơ quan tiến hành tố tụng cùng cấp hoặc cấp trên hoặc cơ quan khác đượcgiao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra chuyểngiao.

2. Việc quản lý kho vậtchứng phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan; nghiêm cấm mọi hànhvi xâm phạm hoặc làm mất, hư hỏng, làm giảm hoặc mất giá trị, giá trị sử dụng,giá trị chứng minh của vật chứng, đồ vật, tài liệu khác của vụ án đã thu thậpđược.

Chương 2.

TỔ CHỨC KHO VẬT CHỨNG

Điều 4[3].

1. Mỗi Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, mỗi Công antỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được xây dựng một kho vật chứng; ở Bộ Côngan được xây dựng hai kho vật chứng (một ở phía Bắc và một ở phía Nam) để phục vụcông tác điều tra, truy tố các vụ án hình sự.

2. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc thành lập, quy mô, tiêu chuẩn xây dựng khovật chứng và quy định nội quy kho vật chứng trong Công an nhân dân.

Điều 5[4].

1. Mỗi quân khu (và cấptương đương) và ở Bộ Quốc phòng được tổ chức một kho vật chứng để phục vụ côngtác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án theo thẩm quyền trong Quân đội nhân dân;mỗi Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư lệnh Thủ đôHà Nội, Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là Bộ Chỉ huy quânsự cấp tỉnh) được tổ chức một kho vật chứng trong khu vực kho vũ khí, trang bịkỹ thuật thuộc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh để tiếp nhận, bảo quản vật chứng làvũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy từ các cơ quan thụ lý vụ án trên địabàn.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòngquyết định việc thành lập, quy mô, tiêu chuẩn xây dựng kho vật chứng và quy địnhnội quy kho vật chứng trong Quân đội nhân dân.

Điều 6[5].

1. Mỗi cục thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vàmỗi chi cục thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được tổchức một kho vật chứng để phục vụ công tác xét xử và thi hành án.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định việc thành lập, quy mô, tiêuchun xây dựng kho vật chứngvà quy định nội quy kho vật chứng thuộc các cơ quan thi hành án dânsự.

Chương 3.

CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ KHO VẬT CHỨNG

Điều 6a. Biên chế kho vậtchứng[6]

1. Biên chế kho vật chứng bao gồm thủ khovật chứng và bảo vệ kho vật chứng.

2. Nhiệm vụ, quyềnhạn của thủ kho vật chứngđược quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy chế này; nhiệmvụ, quyền hạn của bảo vệ kho vật chứng do thủ trưởng cơ quan quản lý kho vậtchứng quy định. Thủ kho, bảo vệ kho vật chứng được hưởng chế độ, chính sách theoquy định tại Khoản 4 Điều 7 Quy chế này.

Điều 7.

1. Thủ kho vật chứng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Tổ chức quản lý, bảo quản vật chứng và đồ vật, tài liệu khác trongkho theo các quy định của pháp luật;

b)[7] Thực hiện việcxuất kho, nhập kho đối với vật chứng, đồ vật, tài liệu khác đã thu thập được củacác vụ án theo lệnh của thủ trưởng cơ quan thụ lý vụ án và chỉ đạo của thủtrưởng cơ quan quản lý kho vật chứng;

c) Báo cáo ngay cho cơ quan quản lý kho vật chứng khi phát hiện vậtchứng, đồ vật, tài liệu khác trong kho bị mất mát, xâm phạm, chiếm đoạt, hư hỏngvà chứng kiến việc cơ quan có thẩm quyền tiến hành khám nghiệm hiệntrường;

d) Đề nghị Thủ trưởng cơ quan quản lý kho vật chứng tổ chức sửa chữa, mởrộng, nâng cấp, trang bị các phương tiện cần thiết cho kho vậtchứng.

2. Thủ trưởng cơ quan quản lý kho vật chứng có nhiệm vụ và quyền hạnsau:

a) Theo dõi, kiểm tra, giám sát và tiến hành các hoạt động quản lý khácđối với hoạt động của kho vật chứng;

b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị hữu quan tổ chức di chuyển khẩncấp vật chứng, đồ vật, tài liệu khác trong kho đến nơi an toàn trong trường hợpthiên nhiên hoặc con người đe doạ sự an toàn của kho vật chứng;

c) Yêu cầu chính quyền địa phương, lực lượng vũ trang nhân dân hỗ trợbảo vệ kho vật chứng trong trường hợp cần thiết;

d) Thông báo ngay cho cơ quan điều tra và Viện Kiểm sát cùng cấp trongcác trường hợp vật chứng, đồ vật, tài liệu khác trong kho bị mất mát, xâm phạm,chiếm đoạt.

đ) Xác định nguyên nhân vật chứng, đồ vật, tài liệu khác trong kho bị hưhỏng và báo cáo bằng văn bản cho cơ quan thụ lý vụ án;

e) Đề nghị cơ quan có liên quan hướng dẫn, hỗ trợ về người, chuyên mônnghiệp vụ để bảo quản vật chứng, đồ vật, tài liệu thuộc chuyênngành;

g) Yêu cầu cơ quan thụ lý vụ án xử lý ngay vật chứng, đồ vật, tài liệukhác trong kho khi có dấu hiệu hư hỏng, nguy cơ hư hỏng hoặc đe doạ sự an toàncủa kho vật chứng, môi trường, con người, tài sản.

3. Thủ kho vật chứng phải được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ cần thiếtvà có phẩm chất đạo đức tốt.

4. Cán bộ, nhân viên kho vật chứng được hưởng chế độ, chính sách theocác quy định chung của Nhà nước và của ngành mình.

Điều 8.

1. Tất cả vật chứng, đồ vật, tài liệu khác thu thập được của các vụ ánphải được lưu giữ, bảo quản tại kho vật chứng, trừ những trường hợp sauđây:

a) Vật không thể di chuyển về kho vật chứng, đã được giao cho cơ quan,tổ chức hoặc người có trách nhiệm bảo quản theo quy định của phápluật;

b) Tài liệu (như giấy tờ, tranh, ảnh...) có số lượng ít, đã xếp vào hồsơ vụ án và đã được giao cho cán bộ thụ lý vụ án quản lý theo chế độ công táchồsơ;

c) Vật đã được giao cho cơ quan thụ lý vụ án quản lý trong thời gian sửdụng để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử;

d)[8] Vật chứng là tiền, giấytờ có giá, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ, vũ khí, chất nổ, chất cháy,chất độc, chất phóng xạ, động vật, thực vật và các vật chứng khác liên quan đếnlĩnh vực y tế cần có điều kiện bảo quản đặc biệt được bảo quản nhưsau:

- Tiền, giấy tờ có giá, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ phải đượcniêm phong và gửi tại hệ thống kho bạc nhà nước cùng cấp nơi cơ quan thụ lý vụán có trụ sở, tuyệt đối không được phép lưu thông.

- Vũ khí quân dụng, chất nổ, chất cháy được niêm phong và gửi tại kho vũkhí, trang bị kỹ thuật thuộc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh nơi cơ quan thụ lý vụán có trụ sở. Vũ khí không phải là vũ khí quân dụng được bảo quản tại các khovật chứng.

- Chất độc (tùy từng loại cụ thể) được niêm phong và gửi tại các cơ sởquản lý về chuyên môn thuộc ngành Y tế, Quốc phòng, Công an, Công Thương, Nôngnghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn.

- Chất phóng xạ được niêm phong và gửi tại Viện năng lượng nguyên tửViệt Nam thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.

- Động vật được gửi tại các Vườn thú, Trung tâm cứu hộ động vật hoang dãhoặc các cơ sở chăn nuôi thuộc ngành Nông nghiệp trên địa bàn.

- Thực vật được gửi tại các cơ quan lâm nghiệp, Công ty cây trồng trênđịa bàn.

- Vật chứng là vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng độc hại, mẫu máu,mô, bộ phận cơ thể người, vắc xin và các vật chứng khác liên quan đến lĩnh vực ytế cần có điều kiện bảo quản đặc biệt được niêm phong và gửi tại các cơ sở quảnlý về chuyên môn thuộc ngành y tế.

Các tổ chức quy định trên đây có trách nhiệm tiếp nhận ngay, bảo quản antoàn vật chứng, đồ vật, tài liệu theo quy định của pháp luật có liên quan vàtheo quy định của Quy chế này. Kinh phí phục vụ cho việc bảo quản do cơ quan gửivật chứng chi từ nguồn ngân sách nhà nước.

đ) Vật thuộc loại mau hỏng, không thể bảo quản lâu tại kho vật chứng(như lương thực, thực phẩm tươi sống, dược phẩm, dược liệu...), được chuyển chocơ quan chức năng để tổ chức bán đấu giá theo quy định của phápluật.

2.[9] Trường hợp dođiều kiện khách quan mà vật chứng, tài sản quy định tại các Điểm d, đ Khoản 1Điều này chưa thể chuyển giao được ngay thì phải tạm nhập vào kho vật chứng củacơ quan đang thụ lý vụ án để bảo quản; sau khi khắc phục điều kiện khách quan đóthì phải chuyển giao ngay.

Điều 9.

1. Khi cần đưa vật chứng, đồ vật, tài liệu khác thu thập được của vụ ánnhập kho hoặc xuất kho, để phục vụ hoạt động tố tụng hoặc chuyển giao sang khovật chứng khác, Thủ trưởng cơ quan đang thụ lý vụ án phải có lệnh nhập kho hoặclệnh xuất kho. Lệnh nhập kho, lệnh xuất kho ghi rõ chủng loại, số lượng, trọnglượng, đặc điểm của vật chứng, đồ vật, tài liệu khác cần nhập kho, xuất kho, lýdo, thời gian nhập, xuất; họ và tên, chức vụ của người giao hoặc nhận; lệnh nhậpkho, lệnh xuất kho phải có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan thụ lý vụ án và đóngdấu cơ quan thụ lý vụ án.

2. Khi giao hoặc nhận vật chứng, đồ vật, tài liệu khác tại kho vậtchứng, người giao hoặc nhận phải xuất trình lệnh nhập kho hoặc lệnh xuất kho vàgiấy tờ tùy thân. Thủ kho vật chứng chỉ nhập kho hoặc xuất kho khi có đầy đủ cácthủ tục giấy tờ.

3.[10] Cơ quan đangthụ lý vụ án có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan đang bảo quản vậtchứng tổ chức vận chuyển, bảo quản, bảo vệ vật chứng, đồ vật, tài liệu khác thuthập được của vụ án từ kho vật chứng này đến kho vật chứng khác hoặc trong quátrình trực tiếp sử dụng để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử và thi hànhán.

Điều 10.

1. Cán bộ, nhân viên kho vật chứng có trách nhiệm sẵn sàng tiếp nhậnhoặc chuyển giao vật chứng và đồ vật, tài liệu khác của các vụ án để phục vụ kịpthời công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.

2. Khi nhập kho hoặc xuất kho các vật chứng, đồ vật, tài liệu khác thuthập được của vụ án theo lệnh của người có thẩm quyền, Thủ kho vật chứng cótrách nhiệm:

a) Kiểm tra lệnh nhập kho hoặc lệnh xuất kho và các thủ tục, giấy tờ cầnthiết khác của người đến giao hoặc nhận;

b) Tiến hành cân, đong, đo, đếm, tính, kiểm tra về tình trạng, đặc điểmvật chứng, đồ vật, tài liệu khác thu thập được và tình trạng niêm phong (nếucó);

c) Ghi chép đầy đủ vào sổ kho và lập phiếu nhập kho hoặc phiếu xuất kho,ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm nhập, xuất; họ và tên, chức vụ của người ra lệnhnhập kho hoặc lệnh xuất kho và của người giao, người nhận; lý do nhập, xuất;chủng loại, số lượng, trọng lượng, đặc điểm, tình trạng của vật chứng, đồ vật,tài liệu khác thuộc vụ án, chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp. Phiếu nhập khohoặc phiếu xuất kho được lập thành hai bản, có chữ ký của bên giao, bên nhận;mỗi bên giữ một bản;

d) Lập biên bản về việc vật chứng, đồ vật, tài liệu khác được giao nhậpkho, xuất kho bị hư hỏng, thiếu hụt hoặc vi phạm niêm phong và thông báo cho cơquan quản lý kho vật chứng. Biên bản được lập thành hai bản, có chữ ký của bêngiao, bên nhận; mỗi bên giữ một bản.

Điều 11.

1. Việc lưu giữ, bảo quản vật chứng, đồ vật, tài liệu khác trong kho vậtchứng phải được thực hiện đúng quy trình kỹ thuật theo các nguyên tắc, tiêuchuẩn quy định; thực hiện việc dán nhãn để tránh nhầm lẫn và tạo điều kiện choviệc kiểm tra, giám sát.

Vào ngày 25 tháng 6 và ngày 25 tháng 12 hàng năm, Thủ kho vật chứng phảitiến hành kiểm kê kho và làm báo cáo kiểm kê gửi lên cơ quan quản lý kho vậtchứng.

Điều 12. Kinh phí phục vụ việcquản lý, xây dựng, sửa chữa, mở rộng, nâng cấp kho vật chứng, mua sắm trangthiết bị, phương tiện, chi phí bảo quản, vận chuyển, giao, nhận vật chứng, đồvật, tài liệu khác của vụ án tại kho vật chứng do ngân sách nhà nước bảo đảm vàđược bố trí trong dự toán ngân sách nhànước hàng năm giao cho Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Viện Kiểm sát nhândân tối cao. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tưpháp, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyđịnh này.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THIHÀNH

Điều 13.

1. Người nào vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạmmà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hìnhsự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Người nào có thành tích trong việc chấp hành Quy chế này sẽ được khenthưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 14[11]. Chủ tịch Uỷ ban nhân dântỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cấp đất, tạo điều kiệnthuận lợi cho việc xây dựng và quản lý kho vật chứng tại địa phương mình; chỉđạo các cơ quan hữu quan ở địa phương phốihợp, bảo đảm an ninh, an toàn cho kho vật chứng.

Điều 15. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộcChính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngchịu trách nhiệm triển khai thi hành Quy chế này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo và đăng tải trên Cổng TTĐT Chính phủ);
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ Công an;
- Lưu: VT, V19.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG




Đại tướng Trần Đại Quang

 



[1] Nghị định số 70/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Quy chế quản lý kho vậtchứng ban hành kèm theo Nghị định số18/2002/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ có căn cứ ban hành như sau:

"Căn cứ LuậttchứcChính phủ năm2001;

Căn cứ Bộ luật tố tụnghình sự năm 2003;

Căn cứ Bộluật tố tụng dân sự năm2004, Luật sửa đổi, bsungmột sđiều của Bộluật tố tụng dân sự năm2011;

Căn cứ Luật thi hành ándân sự năm 2008;

Căn cứ Luậtttụng hànhchính năm2010;

Theo đề nghị của Bộtrưởng Bộ Công an,

Chính phủ ban hành Nghị địnhsửa đi, bổ sung mộtsđiều của Quy chế quảnkho vật chứng ban hànhkèm theo Nghị định số 18/2002/NĐ-CP ngày18-02-2002 của Chính phủ."

[2] Điều 2 của Nghị định số 70/2013/NĐ-CPsửa đổi, bổsung một số điều của Quy chế quản lý kho vậtchứng ban hành kèm theo Nghị định số18/2002/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 16tháng 8 năm 2013 quy định như sau:

"Điều 2. Điều khoản thi hành

1.Nghịđịnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 8 năm 2013.

2.BộCông an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướngdẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủtrưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy bannhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quanchịu trách nhiệm thi hành Nghị định này."

[3] Điều này được sửa đổi, bổsung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 70/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổsung một số điều của Quy chế quản lý kho vật chứng ban hành kèm theo Nghị địnhsố 18/2002/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 8 năm 2013.

[4] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy địnhtại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 70/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Quy chế quản lý kho vậtchứng ban hành kèm theo Nghị định số18/2002/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày16 tháng 8 năm 2013.

[5] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy địnhtại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 70/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Quy chế quản lý kho vậtchứng ban hành kèm theo Nghị định số18/2002/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày16 tháng 8 năm 2013.

[6] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản4 Điều 1 của Nghị định số 70/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Quy chế quản lý kho vậtchứng ban hành kèm theo Nghị định số18/2002/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày16 tháng 8 năm 2013.

[7] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy địnhtại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 70/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Quy chế quản lý kho vậtchứng ban hành kèm theo Nghị định số18/2002/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 16tháng 8 năm 2013.

[8] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy địnhtại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 70/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Quy chế quản lý kho vậtchứng ban hành kèm theo Nghị định số18/2002/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 16tháng 8 năm 2013.

[9] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy địnhtại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 70/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Quy chế quản lý kho vậtchứng ban hành kèm theo Nghị định số18/2002/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 16tháng 8 năm 2013.

[10] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quyđịnh tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 70/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Quy chế quản lý kho vậtchứng ban hành kèm theo Nghị định số18/2002/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 16tháng 8 năm 2013.

[11] Điều này được bổ sung theo quy định tạikhoản 9 Điều 1 của Nghị định số 70/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Quy chế quản lý kho vậtchứng ban hành kèm theo Nghị định số18/2002/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày16 tháng 8 năm 2013.

Đóng góp ý kiến Bản in
Họ và tên
Nội dung hỏi
  Mã xác nhận: 4564

video

Lượt truy cập: 1388556 lần

Đang online: 25 người