Pháp luật hình sự

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC BẮT, TẠM GIỮ HÌNH SỰ VÀ KIỂM SÁT VIỆC BẮT, TẠM GIỮ HÌNH SỰ TẠI CÁC ĐỒN BIÊN PHÒNG

11/13/2014 3:26:38 PM

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH THÔNG TƯ LIÊN TỊCH Số: 01/2014/TTLT-VKSTC-BQP HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC BẮT, TẠM GIỮ HÌNH SỰ VÀ KIỂM SÁT VIỆC BẮT, TẠM GIỮ HÌNH SỰ TẠI CÁC ĐỒN BIÊN PHÒNG

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO - BỘ QUỐC PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2014/TTLT-VKSTC-BQP

Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2014

 

THÔNG TƯ LIÊNTỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆNVIỆC BẮT, TẠM GIỮ HÌNH SỰ VÀ KIỂM SÁT VIỆC BẮT, TẠM GIỮ HÌNH SỰ TẠI CÁC ĐỒN BIÊNPHÒNG

Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003;

Để bảo đảm thi hành đúng các quy định của Bộ luậttố tụng hình sự về việc bắt, tạm giữ hình sự và kiểm sát việc bắt, tạm giữ hìnhsự tại các đồn Biên phòng, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộtrưởng Bộ Quốc phòng thống nhất hướng dẫn thực hiện như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNHCHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư Liên tịch này hướng dẫn thực hiện các quyđịnh tố tụng hình sự về việc bắt, tạm giữ hình sự và kiểm sát việc bắt, tạm giữhình sự tại các đồn Biên phòng thuộc Bộ đội Biên phòng Quân đội nhân dân ViệtNam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm:

1. Các đồn Biên phòng ở khu vực biên giới trên đấtliền, bờ biển và hải đảo thuộc Bộ đội Biên phòng (sau đây gọi chung là các đồnBiên phòng);

2. Các Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã,thành phố trực thuộc tỉnh nơi có đồn Biên phòng đóng quân trên địa bàn (sauđây gọi chung là Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện).

3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liênquan đến việc bắt, tạm giữ hình sự và kiểm sát việc bắt, tạm giữ hình sự tại cácđồn Biên phòng.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện

1. Việc bắt, tạm giữ hình sự và kiểm sát việc bắt,tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng phải tuân thủ các quy định của Bộ luật tốtụng hình sự, và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Bảo đảm quyền con người, các quyền, lợi ích hợppháp của công dân.

Chương II

BẮT, TẠM GIỮ HÌNHSỰ TẠI CÁC ĐỒN BIÊN PHÒNG

Điều 4. Thẩm quyền bắt, tạm giữ hình sự

1. Bộ đội Biên phòng khi thực hiện nhiệm vụ, pháthiện tội phạm xảy ra trong khu vực biên giới trên đất liền, bờ biển, hải đảo vàtrên các vùng biển do Bộ đội Biên phòng quản lý thì Đồn trưởng đồn Biên phòng(sau đây gọi tắt là Đồn trưởng) có quyền quyết định việc bắt người trong cáctrường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, truy nã và tạm giữ theo quy định của Bộluật tố tụng hình sự.

2. Khi Đồn trưởng vắng mặt thì Phó Đồn trưởng được ủynhiệm thực hiện quyền hạn của Đồn trưởng trong việc bắt, tạm giữ hình sự và phảichịu trách nhiệm trước Đồn trưởng về nhiệm vụ được giao. Đồn trưởng, Phó Đồntrưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mìnhtrong việc bắt, tạm giữ hình sự.

Điều 5. Thủ tục bắt người trong trường hợp khẩncấp, phạm tội quả tang hoặc truy nã

1. Khi bắt người trong trường hợp khẩn cấp, Đồntrưởng phải ra lệnh bắt. Lệnh bắt khẩn cấp phải ghi rõ bắt khẩn cấp trong trườnghợp nào theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; lập biên bản về việc bắtngười trong trường hợp khẩn cấp theo quy định tại Điều 84 Bộ luật tố tụng hìnhsự; cách ly đối tượng; lập danh bản, chỉ bản; lấy lời khai, thu thập tài liệu vềnhân thân, hành vi phạm tội của người bị bắt; đồng thời làm văn bản đề nghị phêchuẩn lệnh bắt khẩn cấp kèm theo hồ sơ gửi ngay đến Viện kiểm sát nhân dân cấphuyện nơi đồn Biên phòng đóng quân để phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát nhân dân cấphuyện không phê chuẩn lệnh bắt khẩn cấp thì Đồn trưởng phải trả tự do ngay chongười bị bắt.

2. Trường hợp bắt người phạm tội quả tang hoặc nhậnngười bị bắt do phạm tội quả tang, đồn Biên phòng phải tiến hành lập biên bảnbắt giữ người có hành vi phạm tội quả tang, cách ly đối tượng, lập danh bản, chỉbản, ghi lời khai, niêm phong vật chứng, ghi lời khai người làm chứng, người bịhại (nếu có). Đồn trưởng ra quyết định tạm giữ (nếu thấy cần thiết) hoặc trả tựdo cho người bị bắt trong thời gian 24 giờ kể từ khi đã dẫn giải người bị bắt vềđến đồn Biên phòng và thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đồnBiên phòng đóng quân biết.

3. Trường hợp bắt người đang bị truy nã hoặc nhậnngười bị bắt theo quyết định truy nã, đồn Biên phòng phải lập biên bản, lấy lờikhai người bị bắt, lập danh bản, chỉ bản người bị bắt và gửi ngay thông báo chocơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt. Trường hợp xét thấy cơquan ra quyết định truy nã không thể đến nhận ngay người bị bắt (kể cả trườnghợp người bị truy nã đầu thú) thì Đồn trưởng ra quyết định tạm giữ và gửi quyếtđịnh tạm giữ cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đồn Biên phòng đóng quântrong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ.

4. Đồn trưởng thông báo về việc bắt theo quy định tạiĐiều 85 Bộ luật tố tụng hình sự.

Điều 6. Trường hợp bắt người có hành vi phạm tộilà người nước ngoài

1. Việc bắt người có hành vi phạm tội là người nướcngoài, phải tuân theo các quy định tại Điều 79, Điều 81 và Điều 82 Bộ luật tốtụng hình sự. Sau khi bắt, Đồn trưởng phải báo cáo ngay cho Chỉ huy trưởng Bộchỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố để thông báo cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoạigiao hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh biết theo quy định của phápluật.

2. Đối với người nước ngoài được hưởng quyền miễn trừngoại giao và lãnh sự, nếu họ phạm tội quả tang, Đồn trưởng lập biên bản, thugiữ vật chứng sau đó trả tự do cho họ và báo cáo ngay cho Chỉ huy trưởng Bộ chỉhuy Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố để thông báo cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giaohoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh để phối hợp xử lý theo quy định của phápluật.

Điều 7. Thủ tục tạm giữ

1. Khi tạm giữ người bị bắt trong trường hợp khẩncấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắttheo quyết định truy nã, Đồn trưởng phải ra quyết định tạm giữ.

2. Khi đưa người bị tạm giữ hình sự vào buồng tạm giữphải: Giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ theo Điều 48 Bộ luật tốtụng hình sự; kiểm tra, xác định tình trạng sức khỏe của người bị tạm giữ; kiểmtra đồ vật mang theo của họ trước khi đưa vào buồng tạm giữ; phổ biến nội quybuồng tạm giữ cho người bị tạm giữ biết.

Việc kiểm tra xác định tình trạng sức khỏe của ngườibị tạm giữ do Quân y đồn Biên phòng và những người có liên quan thực hiện. Việckiểm tra thân thể người bị tạm giữ là nam giới do nam thực hiện, nữ giới do nữthực hiện và được tiến hành trong phòng kín. Nếu đồn Biên phòng không có quânnhân nữ hoặc công nhân viên quốc phòng là nữ thì Đồn trưởng đồn Biên phòng phốihợp với chính quyền địa phương nơi đóng quân, mời một công dân nữ ở địa phươnggiúp thực hiện việc kiểm tra thân thể người bị tạm giữ.

Việc xác định tình trạng sức khỏe, kiểm tra thân thểngười bị tạm giữ phải được ghi vào phiếu khám sức khỏe, biên bản kiểm tra thânthể người bị tạm giữ theo mẫu quy định và được lưu vào hồ sơ tạm giữ.

3. Những đồn Biên phòng không có buồng tạm giữ, Đồntrưởng cử cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền dẫn giải người có quyết định tạm giữ đếnnhà tạm giữ của Công an cấp huyện hoặc trại tạm giam của Công an cấp tỉnh nơiđồn đóng quân để tạm giữ (theo quy định tại Thông tư liên tịch số112/2002/TTLT-BQP-BCA ngày 16/8/2002 của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn cácđồn Biên phòng không có buồng tạm giữ được gửi người bị tạm giữ đến để giam giữtại các nhà tạm giữ, trại tạm giam thuộc Bộ Công an quản lý).

4. Trong trường hợp cần thiết phải gia hạn tạm giữ,Đồn trưởng ra quyết định gia hạn tạm giữ theo quy định tại Khoản 2 Điều 87 Bộluật tố tụng hình sự. Trước khi hết thời hạn tạm giữ 12 giờ, đồn Biên phòng phảigửi hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ đến Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đóngquân để xét phê chuẩn.

Điều 8. Việc quản lý tạm giữ tại đồn Biênphòng

1. Đồn trưởng trực tiếp quản lý buồng tạm giữhình sự có nhiệm vụ, quyền hạn: Điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động tạmgiữ; thực hiện việc tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị tạm giữ; giao người bịtạm giữ cho cơ quan có thẩm quyền; tiến hành các hoạt động khác theo quy địnhcủa pháp luật.

2. Việc tạm giữ phải bố trí theo khu vực, phân loạingười bị tạm giữ theo quy định. Người bị tạm giữ phải ở trong buồng tạm giữ vàphải được tổ chức canh gác, bảo vệ an toàn trong quá trình tạm giữ. Việc tríchxuất, dẫn giải người bị tạm giữ phải có lệnh, việc bàn giao người bị tạm giữphải được lập biên bản theo quy định của pháp luật.

3. Đồn trưởng giao cho một cán bộ lập và quản lý hồsơ tạm giữ gồm các tài liệu có liên quan đến việc bắt và tạm giữ hình sự.

Hồ sơ tạm giữ phải có: Lệnh bắt (hoặc quyết định truynã, biên bản bắt người phạm tội quả tang, biên bản tiếp nhận người đầu thú, tựthú...); quyết định tạm giữ; biên bản giao, nhận người bị bắt; quyết định phêchuẩn của Viện kiểm sát (trường hợp bắt khẩn cấp và gia hạn tạm giữ); biên bảnkiểm tra dấu vết trên thân thể, ghi nhận tình trạng sức khỏe; nhật ký theo dõiquá trình tạm giữ; lệnh trích xuất; biên bản bàn giao khi chuyển người bị tạmgiữ cho cơ quan khác; quyết định trả tự do hoặc thay đổi quyết định tạm giữ; cácvăn bản của Viện kiểm sát thể hiện kiểm sát việc tạm giữ và các văn bản liênquan khác (nếu có).

Tài liệu trong hồ sơ phải được đánh số thứ tự, có bảnthống kê kèm theo và được quản lý cùng với các loại sổ sách theo dõi thủ tục,chế độ tạm giữ theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Chế độ ăn, mặc, ở đối với người bị tạmgiữ

Chế độ ăn, mặc, ở đối với người bị tạm giữ hình sựtại các đồn Biên phòng thực hiện theo Quy chế về tạm giữ, tạm giam (Ban hành kèmtheo Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ) và cácvăn bản pháp luật hiện hành. Quá trình thực hiện phải ghi chép đầy đủ vào sổtheo dõi theo quy định.

Điều 10. Giải quyết trường hợp người bị tạm giữ bịbệnh hoặc chết trong thời gian bị tạm giữ

1. Người bị tạm giữ bị ốm đau, thương tích được Quâny đồn Biên phòng khám và điều trị.

Trường hợp người bị tạm giữ bị ốm đau, thương tíchnặng, vượt quá khả năng khám, điều trị của Quân y thì đồn Biên phòng làm các thủtục chuyển họ đến cơ sở y tế ở địa phương hoặc bệnh viện tuyến trên để điều trịvà tổ chức canh giữ họ. Chi phí khám và chữa bệnh do đồn Biên phòng thanh toánvới cơ sở y tế đó.

2. Trường hợp người bị tạm giữ chết tại buồng tạmgiữ, thì Đồn trưởng phải tổ chức bảo vệ hiện trường, thông báo ngay cho cơ quancó thẩm quyền và Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đồn Biên phòng đóng quânbiết để tiến hành khám nghiệm. Đồn trưởng cử người chứng kiến việc khám nghiệmhiện trường, khám nghiệm tử thi và thông báo cho thân nhân người chết biết.

Các thủ tục khác được thực hiện theo quy định tại Quychế về tạm giữ, tạm giam (Ban hành kèm theo Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07tháng 11 năm 1998 của Chính phủ) và các văn bản pháp luật hiện hành.

Điều 11. Chuyển hồ sơ để giải quyết theo thẩmquyền

1. Khi có căn cứ xác định người bị bắt, tạm giữ khôngthuộc thẩm quyền giải quyết của mình, Đồn trưởng làm văn bản đề nghị Cơ quanĐiều tra có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, vật chứng và người bị bắt, tạm giữ đồngthời thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đồn Biên phòng đóng quânbiết.

2. Việc giao nhận hồ sơ, vật chứng và người bị bắt,tạm giữ phải được lập biên bản theo quy định tại Khoản 1 Điều 95 Bộ luật tố tụnghình sự.

3. Trường hợp Đồn trưởng đồn Biên phòng khởi tố vụ ánhình sự, việc chuyển hồ sơ vụ án để điều tra theo thẩm quyền thực hiện theo quyđịnh tại Điều 116 Bộ luật tố tụng hình sự và các văn bản pháp luật liênquan.

Chương III

KIỂM SÁT VIỆCBẮT, TẠM GIỮ HÌNH SỰ TẠI CÁC ĐỒN BIÊN PHÒNG

Điều 12. Thẩm quyền kiểm sát việc bắt, tạm giữhình sự tại các đồn Biên phòng

1. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi có các đồnBiên phòng đóng quân trên địa bàn thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luậtcủa đồn Biên phòng và người có trách nhiệm trong việc bắt, tạm giữ hình sự.

2. Khi thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theopháp luật trong việc tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng, Viện kiểm sát nhândân cấp huyện có nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Định kỳ, đột xuất trực tiếp kiểm sát buồng tạm giữhình sự tại các đồn Biên phòng đóng quân trên địa bàn;

b) Yêu cầu Đồn trưởng thông báo, cung cấp hồ sơ tàiliệu có liên quan và tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong việc bắt, tạmgiữ hình sự;

c) Tiếp nhận, giải quyết các khiếu nại, tố cáo liênquan đến việc bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng;

d) Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp oan,sai và vi phạm pháp luật trong việc bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng;quyết định trả tự do ngay cho người bị tạm giữ không có căn cứ pháp luật;

đ) Kháng nghị, kiến nghị theo quy định của phápluật.

3. Đồn trưởng và các cá nhân có liên quan có tráchnhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định và yêu cầu của Viện kiểm sát nhândân cấp huyện theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Kiểm sát việc bắt người trong trường hợpkhẩn cấp, phạm tội quả tang, truy nã và kiểm sát việc tạm giữ

1. Khi nhận hồ sơ đề nghị phê chuẩn lệnh bắt ngườitrong trường hợp khẩn cấp do đồn Biên phòng chuyển đến, Kiểm sát viên được phâncông tiến hành kiểm tra các tài liệu, chứng cứ chứng minh tính có căn cứ củaviệc bắt khẩn cấp đối với từng trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 81 Bộ luậttố tụng hình sự. Kiểm sát viên kiểm sát chặt chẽ tính có căn cứ và hợp pháp củacác quyết định bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã.

Trường hợp cần thiết gặp, hỏi người bị bắt, Kiểm sátviên phải thông báo trước cho đồn Biên phòng để phối hợp trong quá trình gặp,hỏi người bị bắt. Biên bản ghi lời khai của người bị bắt do Kiểm sát viên lậpphải thực hiện theo Điều 95 Bộ luật tố tụng hình sự và được lưu vào hồ sơ bắt,tạm giữ.

2. Khi nhận được quyết định tạm giữ, quyết định giahạn tạm giữ của đồn Biên phòng chuyển đến, Kiểm sát viên tiến hành kiểm tra tínhcó căn cứ và hợp pháp của việc tạm giữ, gia hạn tạm giữ, báo cáo Viện trưởng,Phó Viện trưởng giải quyết theo thẩm quyền.

Điều 14. Trực tiếp kiểm sát việc tuân theo phápluật trong việc tạm giữ hình sự tại đồn Biên phòng

1. Định kỳ một năm một lần, các Viện kiểm sát nhândân cấp huyện trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc bắt, tạmgiữ hình sự đối với các đồn Biên phòng đóng quân trên địa bàn có buồng tạm giữhình sự nếu có việc bắt, tạm giữ hình sự.

Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện đột xuất kiểm sátviệc tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng đóng quân trên địa bàn khi có ngườibị tạm giữ trốn, chết tại buồng tạm giữ; khi phát hiện có dấu hiệu viphạm pháp luật trong việc bắt, tạm giữ hình sự hoặc khi xét thấy cần thiết.

2. Nội dung trực tiếp kiểm sát

Kiểm sát việc lập hồ sơ, lưu giữ tài liệu, ghi chépsổ theo dõi và đối chiếu với người bị tạm giữ theo quy định của pháp luật. Ngườibị tạm giữ phải có quyết định tạm giữ hợp pháp và đang còn hiệu lực pháp luậtcủa cơ quan và người có thẩm quyền. Hồ sơ tiếp nhận người bị tạm giữ theo đúngquy định của pháp luật và được cập nhật đầy đủ các tài liệu phát sinh trong quátrình tạm giữ.

Kiểm sát việc phân loại tạm giữ, việc trích xuất, bàngiao người bị tạm giữ theo quy định pháp luật. Kiểm sát việc thực hiện các chếđộ đối với người bị tạm giữ. Đảm bảo an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản,danh dự, nhân phẩm người bị tạm giữ; thực hiện đầy đủ các chế độ ăn, ở… đối vớingười bị tạm giữ theo quy định của pháp luật.

3. Thủ tục trực tiếp kiểm sát

Trước khi tiến hành trực tiếp kiểm sát theo định kỳhoặc đột xuất phải có quyết định, kế hoạch; nội dung quyết định, kế hoạch thựchiện theo hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Kết thúc cuộc kiểm sát, Viện kiểm sát công bố kếtluận trước Đồn trưởng và những người liên quan trong việc bắt, tạm giữ hìnhsự.

Kiểm sát định kỳ, đột xuất do Viện trưởng, Phó Việntrưởng hoặc Kiểm sát viên được ủy quyền tiến hành.

Điều 15. Thực hiện quyền yêu cầu

1. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặcđã có vi phạm xảy ra ở buồng tạm giữ hình sự tại đồn Biên phòng nhưng chưa cóđiều kiện trực tiếp kiểm sát hoặc xét thấy cần thiết, Viện kiểm sát nhân dân cấphuyện làm văn bản yêu cầu Đồn trưởng đồn Biên phòng đóng quân trên địa bàn:Thông báo tình hình chấp hành pháp luật trong việc bắt, tạm giữ hình sự; trả lờivề quyết định, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong việc bắt, tạm giữhình sự theo quy định của pháp luật; tự kiểm tra và thông báo kết quả hoặc cungcấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc bắt, tạm giữ hình sự cho Viện kiểm sátnhân dân cấp huyện biết.

2. Trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình, đồntrưởng đồn Biên phòng có trách nhiệm thực hiện nội dung yêu cầu của Viện kiểmsát theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Thực hiện quyền kháng nghị, kiếnnghị

1. Khi thực hiện công tác kiểm sát việc bắt, tạm giữhình sự tại các đồn Biên phòng nếu phát hiện có vi phạm pháp luật, Viện trưởng,Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có quyền: Kháng nghị yêu cầuĐồn trưởng hoặc người có trách nhiệm đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏquyết định có vi phạm pháp luật; chấm dứt việc làm vi phạm pháp luật trong việcbắt, tạm giữ hình sự; yêu cầu xử lý người vi phạm pháp luật.

2. Khi phát hiện những việc được xác định là nguyênnhân, điều kiện dẫn đến vi phạm pháp luật hoặc những việc nếu không có biện phápkhắc phục sẽ dẫn đến vi phạm pháp luật, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện kiếnnghị yêu cầu Đồn trưởng, cơ quan có thẩm quyền và người có trách nhiệm trongviệc bắt, tạm giữ hình sự có biện pháp khắc phục, phòng ngừa vi phạm phápluật.

3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Đồntrưởng có trách nhiệm thực hiện và trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểmsát nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.

4. Trong trường hợp không nhất trí với nội dung khángnghị, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Đồn trưởng có quyền làmvăn bản kiến nghị Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh xem xét lại đồng thời gửi mộtbản đến Viện kiểm sát quân sự Bộ đội Biên phòng để phối hợp giải quyết. Việnkiểm sát nhân dân cấp tỉnh xem xét, giải quyết và trả lời kiến nghị của Đồntrưởng Biên phòng trong thời hạn 15 ngày.

Điều 17. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liênquan đến việc bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng

1. Khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc áp dụng biệnpháp bắt, tạm giữ hình sự của đồn Biên phòng đối với các đối tượng thuộc thẩmquyền giải quyết của Viện kiểm sát quân sự do Viện kiểm sát quân sự có thẩmquyền giải quyết.

2. Khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc áp dụng biệnpháp bắt, tạm giữ hình sự của đồn Biên phòng đối với các đối tượng không thuộcthẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát quân sự và các khiếu nại, tố cáo liênquan đến việc chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ quản lý và thựchiện chế độ đối với người bị tạm giữ tại các đồn Biên phòng do Viện kiểm sátnhân dân cấp huyện nơi đồn Biên phòng đóng quân giải quyết.

3. Thủ tục và thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo,kiểm sát việc giải quyết khiếu nại tố cáo liên quan đến việc bắt, tạm giữ hìnhsự tại các đồn Biên phòng thực hiện theo Thông tư liên tịch số02/2005/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP- BTP ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Viện kiểm sátnhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Tưpháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về khiếunại, tố cáo.

Điều 18. Quan hệ phối hợp

1. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, đồn Biên phòngvà Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đồn Biên phòng đóng quân chủ động phốihợp với nhau để thông báo tình hình, thống nhất giải quyết những vấn đề liênquan đến việc bắt, tạm giữ hình sự và kiểm sát việc bắt, tạm giữ hình sự tại cácđồn Biên phòng, nhằm phục vụ yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm ở khu vựcbiên giới, hải đảo.

2. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sátnhân dân cấp huyện nơi có các đồn Biên phòng đóng quân trên chủ động phối hợpvới Viện kiểm sát quân sự Bộ đội Biên phòng để nắm tình hình bắt, tạm giữ vàgiải quyết các vướng mắc như: Việc chuyển hồ sơ để giải quyết theo thẩm quyền;việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bắt, tạm giữ hình sự vàkiểm sát việc bắt, tạm giữ hình sự tại các đồn Biên phòng; các kháng nghị, kiếnnghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện đối với các đồn Biên phòng.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THIHÀNH

Điều 19. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 4 năm2014.

Điều 20. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng chỉ đạo Bộ Chỉ huy Bộđội Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị liên quan tổchức triển khai thực hiện Thông tư liên tịch này đến các đồn Biên phòng và cácđơn vị có liên quan.

2. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộctrung ương nơi có đồn Biên phòng đóng quân tổ chức triển khai thực hiện Thông tưliên tịch này đến các Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi có đồn Biên phòngđóng quân trên địa bàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cáccơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Quốcphòng để xem xét, giải quyết./.

 

KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG




Nguyễn Hải Phong

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG




Thượng tướng Nguyễn Thành Cung

 

Đóng góp ý kiến Bản in
Họ và tên
Nội dung hỏi
  Mã xác nhận: 1069

video

Lượt truy cập: 1388705 lần

Đang online: 9 người