1. Lý lịch tư pháp
1.1 Khái niệm
Căn cứ theo Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp:
Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
1.2 Mục đích
Căn cứ theo Điều 3 Luật Lý lịch tư pháp mục đích của việc cấp phiếu lý lịch tư pháp là:
- Đáp ứng yêu cầu cần chứng minh cá nhân có hay không có án tích, có bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
- Ghi nhận việc xoá án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án tái hoà nhập cộng đồng.
- Hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và thống kê tư pháp hình sự.
- Hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
1.3 Thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp
Theo Điều 44 Luật lý lịch tư pháp, cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp gồm:
- Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia cấp cho Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú và người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.
- Sở Tư pháp thực hiện cấp cho Công dân Việt nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước; Công dân Việt Nam đang cư trí ở nước ngoài; Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.
Theo đó, Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp. Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
1.4 Các loại phiếu lý lịch tư pháp, đối tượng
Phiếu lý lịch tư pháp có 2 loại:
- Phiếu lý lịch tư pháp số 1: là phiếu cấp cho cá nhân (là công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam); cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã).
- Phiếu lý lịch tư pháp số 2: là phiếu cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng có yêu cầu để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.
1.5 Quy định của pháp luật về lý lịch tư pháp liên quan đến vấn đề xóa án tích
Theo Điều 33 Luật lý lịch tư pháp, trong trường hợp người bị kết án đáp ứng đủ các điều kiện đương nhiên được xóa án tích và nhận được giấy chứng nhận xóa án tích hoặc quyết định xóa án tích của Tòa án thì Trung tâm lý lịch tư pháp, Sở Tư pháp có nhiệm vụ cập nhật thông tin và ghi rõ “đã được xóa án tích” vào lý lịch tư pháp của người đó. Trường hợp có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người đó và ghi “không có án tích”.
Ngoài ra, căn cứ theo Nghị định số: 111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của lý lịch tư pháp thì Trung tâm lý lịch tư pháp, Sở tư pháp có trách nhiệm tiến hành xác minh về việc người đó có bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét cử trong thời hạn đang có án tích hay không trong trường hợp người bị kết án đã có đủ thời gian để đương nhiên được xóa án tích theo quy định nhưng chưa nhận được Giấy chứng nhận xóa án tích của Tòa án.
2. Vấn đề xóa án tích
2.1 Khái niệm
Xóa án tích là một trong những chế định quan trong của luật hình sự Việt Nam, quy định về xóa án tích với nội dung xác định điều kiện và trình tự xóa bỏ việc mang án tích. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người bị kết án trong việc định tội, định khung hình phạt hoặc quyết định hình phạt (người được xóa án tích coi như chưa bị kết án và sẽ không còn cơ sở để xác định tái phạm hay tái phạm nguy hiểm nếu họ phạm tội lại). Bao gồm hai trường hợp: Xóa án tích đương nhiên và xóa án tích theo quyết định của Tòa án.
2.2 Đương nhiên được xóa án tích (Điều 70 Bộ luật hình sự):
Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội: Các tội xâm phạm an ninh quốc gia, Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện:
Thứ nhất, người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
- 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
- 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
- 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định trong trường hợp bị phạt tù đến 15 năm thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
Thứ hai, người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn pháp luật quy định.
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu người bị kết án có đủ 02 điều kiện trên.
2.3 Xóa án tích theo quyết định của Tòa án (Điều 71 Bộ luật hình sự):
Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội: Các tội xâm phạm an ninh quốc gia, Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh. Tóa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ lao động của người bị kết án và đáp ứng các điều kiện quy đinh sau:
Thứ nhất, người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
- 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
- 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
- 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định phạt tù đến 05 năm thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
Thứ hai, người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.
2.3 Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật hình sự.