BỘ CÔNG AN
-----------
Số: 70/2011/TT-BCA
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nôi, ngày 10 tháng 10 năm 2011
|
THÔNG TƯ
Quy định chi tiết thi hành các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
liên quan đến việc bảo đảm quyền bào chữa trong
giai đoạn điều tra vụ án hình sự
Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công an;
Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc bảo đảm quyền bào chữa của người bị
tạm giữ, bị can; quyền của người bào chữa khi tham gia tố tụng trong
giai đoạn điều tra vụ án hình sự như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết thi hành các quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2003 có liên quan đến việc bảo đảm quyền bào chữa của
người bị tạm giữ, bị can; quyền của người bào chữa trong giai đoạn điều
tra vụ án hình sự do Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân thụ lý.
Việc bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can theo quy định
của Luật trợ giúp pháp lý được thực hiện theo Thông tư liên tịch số
10/2007/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 28 tháng 12 năm 2007
của Bộ tư pháp, Bộ Công an, Bộ quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó thủ
trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, cán bộ được phân công thực hiện
một số hoạt động điều tra, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ,
cán bộ Trại tạm giam, Nhà tạm giữ trong Công an nhân dân; các tổ chức
hành nghề luật sư, luật sư; người bị tạm giữ, bị can; các tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động bào chữa trong giai đoạn điều tra vụ án
hình sự do Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân thụ lý.
Điều 3. Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự
1. Tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Tôn trọng và bảo vệ quyền bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa của người bị tạm giữ, bị can; quyền của người bào chữa.
3. Bảo đảm sự vô tư, khách quan trong hoạt động bào chữa.
Điều 4. Giải thích quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào
chữa và thực hiện thủ tục nhờ người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị
can
1. Khi giao Quyết định tạm giữ cho người bị tạm giữ Quyết định khởi tố
bị can cho bị can, Điều tra viên phải đọc và giải thích cho họ biết rõ
về quyền, nghĩa vụ của người bị tạm giữ, bị can theo Quy định tại Điều
48, Điều 49 Bộ luật tố tụng hình sự và lập biên bản giao nhận Quyết
định. Trong biên bản phải ghi rõ ý kiến của người bị tạm giữ, bị can về
việc có nhờ người bào chữa hay không. Nếu người bị tạm giữ, bị can đang
bị tạm giam cần nhờ người bào chữa thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp người bị tạm giữ, bị can đang bị tạm giam là thành viên
của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc các tổ chức thành viên của Mặt
trận đề nghị tổ chức mà họ là thành viên cử người bào chữa cho họ thì
Điều tra viên phải ghi ý kiến của người bị tạm giữ, bị can vào biên bản
và hướng dẫn họ viết đề nghị bằng văn bản. Trong thời hạn 24 (hai mươi
bốn) giờ kể từ khi người bị tạm giữ, tạm giam có văn bản đề nghị, Cơ
quan điều tra có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị cử người bào chữa của
họ cho tổ chức mà người bị tạm giữ, bị can là thành viên bằng thư bảo
đảm hoặc chuyển phát nhanh;
b) Trong trường hợp người bị tạm giữ, bị can đang bị tạm giam nhờ người
bào chữa là người đại diện hợp pháp của họ thì Điều tra viên hướng dẫn
họ viết văn bản đề nghị, trong văn bản ghi rõ họ tên, tuổi, địa chỉ của
người đại diện hợp pháp. Trong thời hạn 24 (hai mươi bốn) giờ kể từ khi
người bị tạm giữ, bị can có văn bản đề nghị, Cơ quan điều tra có trách
nhiệm gửi văn bản đề nghị của người bị tạm giữ, bị can cho người đại
diện hợp pháp mà người bị tạm giữ, bị can nhờ bào chữa bằng thư bảo đảm
hoặc chuyển phát nhanh;
c) Trường hợp người bị tạm giữ, bị can đang bị tạm giam nhờ người bào
chữa là luật sư thì Điều tra viên hướng dẫn họ viết giấy yêu cầu luật
sư, nếu yêu cầu đích danh luật sư bào chữa (có họ tên, địa chỉ rõ ràng)
thì trong thời hạn 24 (hai mươi bốn) giờ, Cơ quan Điều tra có trách
nhiệm gửi giấy yêu cầu luật sư của người bị tạm giữ, bị can cho luật sư
mà họ nhờ bào chữa bằng thư bảo đảm hoặc chuyển phát nhanh; trường hợp
người bị tạm giữ, bị can viết giấy nhờ người thân (có họ tên, địa chỉ rõ
ràng) liên hệ nhờ luật sư bào chữa cho họ thì trong thời gian hạn 24
(hai mươi bốn) giờ kể từ khi người bị tạm giữ, bị can có giấy nhờ người
thân, Cơ quan điều tra có trách nhiệm gửi giấy đó cho người thân của
người bị tạm giữ, bị can bằng thư bảo đảm hoặc chuyển phát nhanh.
2. Trường hợp người bị tạm giữ, bị can chưa nhờ người bào chữa thì
trong lần đầu lấy lời khai người bị tạm giữ, hỏi cung bị can, Điều tra
viên phải hỏi rõ người bị tạm giữ, bị can có nhờ người bào chữa không và
phải ghi ý kiến của họ vào biên bản. Nếu người bị tạm giữ, bị can đang
bị tạm giam nhờ người bào chữa thì thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Trường hợp bị can phạm tội mà khung hình phạt đối với tội đó có mức
cao nhất là tử hình được quy định tại Bộ luật hình sự; bị can là người
chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất, nếu sau
khi giải thích và thông báo cho bị can, người đại diện hợp pháp của họ
về quyền được nhờ người bào chữa mà họ từ chối thì Cơ quan điều tra phải
làm văn bản yêu cầu Đoàn luật sư thuộc địa bàn Cơ quan điều tra đang
thụ lý vụ án cử người bào chữa cho họ hoặc đề nghị Uỷ ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận cử người bào chữa cho
thành viên tổ chức mình; trường hợp Đoàn luật sư, Uỷ ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận đã cử người bào chữa
nhưng bị can hoặc người đại diện hợp pháp của họ đề nghị thay đổi hoặc
từ chối người bào chữa thì Điều tra viên phải lập biên bản ghi rõ ý kiến
của họ. Trường hợp người bị tạm giữ, bị can hoặc người đại diện hợp
pháp của họ đề nghị thay đổi người bào chữa thì Cơ quan điều tra phải có
văn bản yêu cầu Đoàn luật sư cử người khác bào chữa cho họ hoặc đề nghị
Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận cử
người khác bào chữa cho thành viên tổ chức mình.
4. Trường hợp người bị tạm giữ, bị can phạm tội xâm phạm an ninh quốc
gia, Viện trưởng Viện kiểm sát đã có quyết định để người bào chữa tham
gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra thì Điều tra viên phải thông báo
cho họ biết quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát và giải thích cho
họ biết quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, bị can theo quy định tại
Điều 48, Điều 49 Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều 5. Thủ tục cấp giấy chứng nhận người bào chữa đối với luật sư
1. Luật sư đề nghị cấp giấy chứng nhận người bào chữa và tham gia tố tụng phải có đủ các giấy tờ sau đây:
a) Thẻ luật sư ( bản sao có chứng thực);
b) Giấy yêu cầu luật sư của người bị tạm giữ, bị can; giấy yêu cầu luật
sư của người thân người bị tạm giữ, bị can (đối với trường hợp người bị
tạm giữ, bị can đang bị tạm giam có giấy nhờ người thân liên hệ nhờ
luật sư bào chữa); hoặc giấy yêu cầu luật sư của người đại diện hợp pháp
của người bị tạm giữ, bị can (đối với người bị tạm giữ, bị can là người
chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất);
c) Giấy giới thiệu của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành
nghề luật sư hoặc giấy giới thiệu của Đoàn luật sư ( đối với trường hợp
hành nghề với tư cách cá nhân);
d) Văn bản phân công của đoàn luật sư đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
2. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận người bào chữa:
a) Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận người bào chữa gửi đến
Cơ quan điều tra bằng đường bưu điện hoặc đường công văn, khi nhận được
các giấy tờ này, Cơ quan điều tra đóng dấu công văn đến, ghi rõ giờ,
ngày, tháng, năm nhận và giao ngay cho Điều tra viên, cán bộ được phân
công; Điều tra viên, cán bộ được phân công kiểm tra ngay các giấy tờ
nhận được, nếu thấy thiếu hoặc chưa đúng thủ tục thì thông báo ( bằng
thư bảo đảm hoặc chuyển phát nhanh) cho người đề nghị cấp giấy chứng
nhận người bào chữa biết để sửa đổi, bổ sung;
b) Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận bào chữa hoặc người
thuộc tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đề nghị cấp giấy chứng nhận
người bào chữa làm việc trực tiếp đến Cơ quan điều tra đề nghị cấp giấy
chứng nhận người bào chữa và nộp các giấy tờ liên quan thì Điều tra
viên, cán bộ được phân công tiếp nhận và kiểm tra, nếu thấy thiếu hoặc
thủ tục chưa đúng thì hướng dẫn ngay cho họ sửa đổi, bổ sung. Nếu đủ các
giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này thì viết giấy biên nhận về việc
đã nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận người bào chữa, trong đó
hẹn rõ thời gian đến nhận giấy chứng nhận người bào chữa hoặc văn bản từ
chối cấp giấy chứng nhận người bào chữa;
c) Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các vụ án hình sự về tội
xâm phạm an ninh quốc gia thì Cơ quan điều tra đề nghị Viện trưởng Viện
kiểm sát cùng cấp quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi
kết thúc điều tra; từ chối tiếp nhận các giấy tờ có liên quan đến việc
bào chữa và giải thích cho luật sư đề nghị cấp giấy chứng nhận người bào
chữa quy định của khoản 1 Điều 58 Bộ luật tố tụng hình sự;
d) Thời gian bắt đầu xem xét, cấp giấy chứng nhận người bào chữa được
tính từ thời điểm Điều tra viên, cán bộ được phân công tiếp nhận đầy đủ
các giấy tờ có liên quan đến việc bào chữa.
3. Xem xét cấp giấy chứng nhận người bào chữa:
Điều tra viên, cán bộ được phân công sau khi tiếp nhận đủ các giấy tờ
liên quan đến việc đề nghị cấp giấy chứng nhận người bào chữa phải khẩn
trương nghiên cứu, đối chiếu với các quy định của pháp luật có liên quan
để xác định có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận người bào chữa hay
không (trong đó cần chú ý quy định tại các khoản 2,3 Điều 56 Bộ luật tố
tụng hình sự). Trong thời hạn 03 (ba) ngày (hoặc trong thời hạn 24 (hai
mươi bốn) giờ đối với trường hợp tạm giữ người ) kể từ khi nhận đủ các
giấy tờ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ quan điều tra phải
xem xét, cấp giấy chứng nhận người bào chữa để họ thực hiện việc bào
chữa, nếu từ chối cấp giấy chứng nhận người bào chữa thì phải có văn
bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối cấp giấy chứng nhận người bào chữa.
4. Giao nhận giấy chứng nhận người bào chữa hoặc văn bản từ chối cấp giấy chứng nhận người bào chữa:
a) Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận người bào chữa đến trụ
sở Cơ quan điều tra theo hẹn tại giấy biên nhận quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này thì Điều tra viên hoặc cán bộ được phân công giao giấy
chứng nhận người bào chữa ( hoặc văn bản từ chối cấp giấy chứng nhận
người bào chữa) cho họ và phải lập biên bản giao nhận;
b) Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận người bào chữa không
đến trụ sở Cơ quan điều tra theo hẹn tại giấy biên nhận quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này thì Cơ quan điều tra gửi giấy chứng nhận người
bào chữa (hoặc văn bản từ chối cấp giấy chứng nhận người bào chữa) cho
họ bằng thư bảo đảm hoặc chuyển phát nhanh.
Điều 6. Thủ tục cấp giấy chứng nhận người bào chữa đối với bào
chữa viên nhân dân, người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can
1. Bào chữa viên nhân dân đề nghị cấp giấy chứng nhận người bào chữa và tham gia tố tụng phải có đủ các giấy tờ sau đây:
a) Giấy chứng minh nhân dân ( bản sao có chứng thực);
b) Giấy giới thiệu của Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành
viên của Mặt trận nơi người bị giam giữ, bị can là thành viên;
c. Giấy tờ chứng minh là thành viên của Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận cử đến;
d. Văn bản của người bị tạm giữ, bị can đề nghị Uỷ ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận nơi người bị tạm giữ, bị can
là thành viên cử người bào chữa cho họ.
2. Người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can đề nghị cấp
giấy chứng nhận người bào chữa và tham gia tố tụng phải có đủ các giấy
tờ sau đây:
a.Giấy chứng minh nhân dân ( bản sao có chứng thực);
b. Giấy đề nghị bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can của người đại
diện hợp pháp có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú
hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ giữa người đại
diện hợp pháp với người bị tạm giữ, bị can;
3. Việc tiếp nhận, xem xét cấp và giao nhận giấy chứng nhận người bào
chữa thực hiện theo quy định tại các khoản 2,3,4 Điều 5 Thông tư này.
Điều 7. Người bào chữa có mặt khi hỏi cung bị can, lấy lời khai người bị tạm giữ
1. Sau khi cấp giấy chứng nhận người bào chữa, Điều tra viên phải giao
các quyết định tố tụng liên quan đến người được bào chữa cho người bào
chữa và thông báo cách thức liên lạc của Cơ quan điều tra, Điều tra viên
với họ khi cần thông báo về thời gian, địa điểm lấy lời khai người bị
tạm giữ, hỏi cung bị can.
2. Điều tra viên phải thông báo về thời gian, địa điểm lấy lời khai
người bị tạm giữ, hỏi cung bị can cho người bào chữa trước 24 (hai mươi
bốn) giờ, trường hợp người bào chữa ở xa có thể thông báo trước 48 (bốn
mươi tám) giờ, trường hợp không thể trì hoãn được việc lấy lời khai
người bị tạm giữ, hỏi cung bị can thì Điều tra viên tiến hành lấy lời
khai, hỏi cung và sau đó phải thông báo cho người nào chữa biết.
3. Điều tra viên phải tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật
trước khi người bào chữa có mặt khi lấy lời khai người bị tạm giữ, hỏi
cung bị can (bảo đảm người bào chữa không được sử dụng điện thoại, các
thiết bị ghi âm, ghi hình…); giải thích quyền và nghĩa vụ của người bào
chữa khi có mặt để Điều tra viên lấy lời khai người bị tạm giữ, hỏi cung
bị can. Khi lấy lời khai người bị tạm giữ, hỏi cung bị can, Điều tra
viên và người bào chữa phải thực hiện theo quy định của điểm a khoản 2
Điều 58 Bộ luật tố tụng hình sự, nội quy Nhà tạm giữ, Trại tạm giam và
các quy định pháp luật có liên quan khác. Nếu phát hiện người bào chữa
vi phạm pháp luật thì phải dừng ngay việc lấy lời khai, hỏi cung và lập
biên bản về việc này, báo cáo Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều
tra xử lý.
Khi lấy lời khai người bị tạm giữ, hỏi cung bị can nếu Điều tra viên
đồng ý cho người bào chữa được hỏi người bị tạm giữ, bị can thì phải ghi
câu hỏi của người bào chữa, câu trả lời của người bị tạm giữ, bị can
vào trong biên bản lấy lời khai người bị tạm giữ, biên bản hỏi cung bị
can. Khi kết thúc việc lấy lời khai, hỏi cung, Điều tra viên phải đọc
lại hoặc đưa cho người bào chữa đọc lại biên bản lấy lời khai, biên bản
hỏi cung, sau khi xác nhận đúng nội dung câu hỏi, trả lời thì yêu cầu
người bào chữa ký vào biên bản. Trường hợp biên bản ghi chưa đầy đủ,
chưa chính xác nội dung câu hỏi và trả lời, người bào chữa có quyền đề
nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ghi ý kiến của mình trước khi ký vào biên
bản.
4. Khi người bào chữa đề nghị, Điều tra viên phải xác nhận thời gian
làm việc thực tế của người bào chữa tham gia tố tụng trong quá trình
điều tra vụ án.
Điều 8. Thay đổi Điều tra viên, người giám định, người phiên dịch theo đề nghị của người bào chữa
1. Khi người bào chữa có văn bản đề nghị thay đổi Điều tra viên, Cơ
quan điều tra tiếp nhận văn bản để giải quyết. Nếu có căn cứ thuộc một
trong những trường hợp quy định tại Điều 42 Bộ luật tố tụng hình sự hoặc
điểm b khoản 1 Điều 44 Bộ luật tố tụng hình sự thì Thủ trưởng Cơ quan
điều tra quyết định thay đổi điều tra viên; trường hợp Điều tra viên là
Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì chuyển hồ sơ vụ án đến Cơ quan điều tra
cấp trên trực tiếp để tiến hành điều tra, nếu Thủ trưởng Cơ quan điều
tra cấp trung ương bị thay đổi hoặc phải từ chối tiến hành tố tụng thì
lãnh đạo Bộ Công an quyết định để một Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra
tiến hành tố tụng đối với vụ án và thông báo cho người bào chữa biết.
Trường hợp đề nghị thay đổi Điều tra viên không có căn cứ pháp luật thì
Thủ trưởng Cơ quan điều tra từ chối việc thay đổi Điều tra viên và thông
báo cho người bào chữa bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
2. Khi người bào chữa có văn bản đề nghị thay đổi người giám định,
người phiên dịch, Cơ quan điều tra tiếp nhận văn bản đề nghị giải quyết.
Nếu có căn cứ thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 4
Điều 60, khoản 3 Điều 61 Bộ luật tố tụng hình sự thì Cơ quan điều tra
quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch và thông báo cho
người bào chữa biết. Trường hợp đề nghị không có căn cứ pháp luật thì Cơ
quan điều tra từ chối việc thay đổi người giám định, người phiên dịch
và thông báo cho người bào chữa bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ
chối.
Điều 9. Người bào chữa thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa
1. Cơ quan điều tra, Điều tra viên tạo điều kiện thuận lợi để người bào
chữa thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa
từ người bị tạm giữ, bị can, người thân thích của những người này hoặc
từ cơ quan, tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của người bị tạm giữ, bị can
nếu không thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác. Trường hợp phát hiện
người bào chữa thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc
bào chữa thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác hoặc tiết lộ bí mật điều
tra thì Cơ quan điều tra, Điều tra viên phải có biện pháp ngăn chặn
hành vi vi phạm của người bào chữa; tuỳ theo tính chất, mức độ của hành
vi vi phạm mà có biện pháp xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý
theo quy định của pháp luật. Trường hợp Cơ quan điều tra thu hồi giấy
chứng nhận người bào chữa thì phải thông báo cho tổ chức quản lý người
bào chữa bằng văn bản và nêu rõ lý do thu hồi.
2. Người bào chữa thu thập được tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào
chữa giao cho Cơ quan điều tra thì Điều tra viên lập biên bản tiếp nhận
và đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp người bào chữa đưa ra yêu cầu, nếu
thấy yêu cầu có liên quan đến việc bào chữa đưa thì Điều tra viên lập
biên bản ghi nhận yêu cầu của người bào chữa.
Điều 10. Người bào chữa gặp người bị tạm giữ, bị can đang bị tạm giam
1. Khi người bào chữa có văn bản đề nghị Cơ quan điều tra cho gặp người
bị tạm giữ, bị can đang bị tạm giam thì Cơ quan điều tra làm các thủ
tục theo quy định của pháp luật để người bào chữa gặp người bị tạm giữ,
bị can đang bị tạm giam; nếu từ chối cho gặp thì phải thông báo cho
người bào chữa biết bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
2. Trước khi cho người bào chữa gặp người bị tạm giữ, bị can đang bị
tạm giam, Điều tra viên giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của người bào
chữa quy định tại Điều 58 Bộ luật tố tụng hình sự; phối hợp với Trưởng
Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam phổ biến cho người bào chữa nội quy,
quy chế của Nhà tạm giữ, Trại tạm giam và yêu cầu người bào chữa chấp
hành nghiêm chỉnh. Trong quá trình người bào chữa gặp người bị tạm giữ,
bị can đang bị tạm giam, Điều tra viên phối hợp với cán bộ, chiến sĩ Nhà
tạm giữ, bị can theo nội quy và quy chế của Nhà tạm giữ, Trại tạm giam
nhằm bảo đảm việc tuân thủ quyền và nghĩa vụ của người bào chữa. Trường
hợp phát hiện người bào chữa vi phạm các quy định của pháp luật thì phải
dừng ngay việc gặp người bị tạm giữ, bị can của người bào chữa và lập
biên bản, báo cáo Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra xử lý.
Điều 11. Thực hiện quyền của bị can, người bào chữa sau khi kết thúc điều tra vụ án
1. Trong thời hạn 02 (hai) ngày kể từ ngày ra bản kết luận điều tra, Cơ
quan điều tra phải gửi bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết
định đình chỉ điều tra cho bị can, người bào chữa.
2. Sau khi kết thúc điều tra, nếu người bào chữa đề nghị được đọc, ghi
chép và sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án có liên quan đến việc bào
chữa thì Cơ quan điều tra phải tạo điều kiện thuận lợi cho người bào
chữa thực hiện yêu cầu này. Điều tra viên phải tập trung những tài liệu
có trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa lại thành một tập hồ
sơ; trường hợp người bào chữa đọc, ghi chép những tài liệu này, Điều tra
viên bố trí cho người bào chữa đọc, ghi chép tại phòng làm việc thuộc
trụ sở Cơ quan điều tra. Trong quá trình người bào chữa đọc, ghi chép
tài liệu, Điều tra viên phải giám sát chặt chẽ, không để người bào chữa
tẩy xoá, sửa chữa, làm hư hỏng, rách, thay đổi, đánh tráo hoặc lấy mất
tài liệu. Trường hợp người bào chữa đề nghị sao chụp những tài liệu này,
Điều tra viên trực tiếp sao chụp( bằng máy photocopy) tài liệu đưa cho
người bào chữa. Việc đọc, ghi chép hoặc sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ
án có liên quan đến việc bào chữa của người bào chữa phải được lập biên
bản ghi nhận, tài liệu giao cho người bào chữa phải có bản thống kê các
tài liệu kèm theo.
Điều 12. Kinh phí bảo đảm
Chi phí gửi công văn nhờ người bào chữa của người bị tạm giữ, bị can
đang bị tạm giam bằng thư bảo đảm hoặc chuyển phát nhanh và chi phí sao
chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án cho người bào chữa được chi từ kinh phí
điều tra.
Việc quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ các hoạt động nêu trên thực hiện
theo quy định quản lý và sử dụng kinh phí điều tra trong lực lượng Công
an nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 1443/2008/QĐ-BCA(V22) ngày
28 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 13. Hiệu lực của Thông tư
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2011.
Điều 14. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy và Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp trong Công an nhân
dân chịu trách nhiệm thi hành và quán triệt đầy đủ nội dung Thông tư này
cho Điều tra viên, cán bộ, chiến sĩ làm công tác điều tra hình sự và
công tác giam, giữ.
2. Tổng cục An ninh II, Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm chịu
trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra,
hướng dẫn thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu
có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Vụ pháp
chế, Tổng cục An ninh II và Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm) để
có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- - Các đ/c Thứ trưởng Bộ Công an (để chỉ đạo thực hiện);
- - Các tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ (để thực hiện);
- -Công an, Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (để thực hiện);
- - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- - Liên đoàn Luật sư Việt Nam;
- -Công báo;
- - Lưu: VT, V19.
|
BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
Trung tướng Trần Đại Quang
|