HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO -------- Số: 04/2016/NQ-HĐTP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘTSỐ QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ SỐ 92/2015/QH13, LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNHSỐ 93/2015/QH13 VỀ GỬI, NHẬN ĐƠN KHỞI KIỆN, TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ VÀ CẤP, TỐNGĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG BẰNG PHƯƠNG TIỆN ĐIỆN TỬ
-----------------------
HỘI ĐỒNGTHẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chứcTòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Để áp dụng đúng vàthống nhất các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2015,Luật tố tụng hành chính ngày 25 tháng 11 năm 2015 về gửi, nhận đơn khởi kiện,tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiệnđiện tử;
Sau khi có ý kiến thống nhất củaViện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị quyết nàyhướng dẫn việc gửi,nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tốtụng bằng phương tiện điện tử giữa người khởi kiện, đương sự, người tham gia tốtụng khác (sau đây gọi là người khởi kiện, người tham gia tố tụng) với Tòa ántrong thủ tục giải quyết vụ án dân sự, vụ án hành chính.
2.Hướng dẫn tại Nghị quyết này được áp dụng để gửi, nhận đơn yêu cầu, tài liệu,chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phươngtiện điện tử giữa người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụliên quan, người tham gia tố tụng khác với Tòa án trong thủ tục giải quyết việcdân sự.
3. Nghịquyết này không áp dụng để thực hiện thủ tục giao, nhận hồ sơ, tài liệu, chứngcứ, văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử giữa Tòa án với Tòa án; giữa Tòaán với Viện kiểm sát và Cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 2.Đối tượng áp dụng
1.Người khởi kiện, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụngdân sự số92/2015/QH13 (sau đây gọi là Bộ luật tố tụng dân sự), Luật tố tụnghành chính số93/2015/QH13 (sau đây gọi là Luật tố tụng hành chính).
2. Tòaán nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phốtrực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộctỉnh và thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
3. Cơquan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện giao dịch điện tử trongtố tụng dân sự, tố tụng hành chính.
Điều 3.Giải thích từ ngữ
1. Giaodịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính (sauđây gọi là giao dịch điện tử) là việc ngườikhởi kiện, người tham gia tố tụng thực hiện thủ tục gửi,nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và việc Tòa án cấp, tống đạt, thông báovăn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử theo quy địnhcủa Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính.
2.Thông điệp dữ liệu điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính (sau đâygọi là thông điệp dữ liệu điện tử) là dữ liệuđiện tử được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử từ đơnkhởi kiện, tài liệu, chứng cứ, văn bản tố tụng đã được ban hành theo quy địnhcủa pháp luật.
3.Tài khoản giao dịch điện tử trong tố tụng dânsự, tố tụng hành chính (sau đây gọi là tài khoản giao dịch điện tử) là tênvà mật khẩu được Tòa án cấp cho người khởi kiện, người thamgia tố tụng để đăng nhập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án khithực hiện giao dịch điện tử.
4. Chữ kýđiện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính (sauđây gọi là chữ ký điện tử) là chữ ký điện tử được tạo lập theo quyđịnh của Luật giao dịch điện tử để ký thông điệp dữ liệu điện tử và có khả năngxác nhận người ký thông điệp dữ liệu điện tử, xác nhận sự chấp thuận của ngườiđó đối với thông điệp dữ liệu điện tử được ký.
5. Cổngthông tin điện tử của Tòa án là điểm truy cập tập trung, lưu trữ, tíchhợp các thông tin để người khởi kiện, người tham gia tố tụng giao dịch điện tửvới Tòa án trên nền tảng Web.
Điều 4.Nguyên tắc giao dịch điện tử
1. Việcgửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bảntố tụng bằng phương tiện điện tử trong thủ tục giải quyết vụ án dân sự, vụ ánhành chính phải tuân theo quy định của Bộ luật tố tụngdân sự, Luật tố tụng hành chính, Nghị quyết này và pháp luật về giao dịch điệntử.
2.Người khởi kiện, người tham gia tố tụng được lựa chọn giao dịch điện tử với Tòaán theo một trong các hình sức sau:
a) Gửivà nhận thông điệp dữ liệu điện tử với Tòa án;
b) Chỉnhận thông điệp dữ liệu điện tử do Tòa án cấp, tống đạt, thông báo.
3.Người khởi kiện, người tham gia tố tụng thực hiện giao dịch điện tử với Tòa án kể từ ngày nhậnđược thông báo chấp nhận của Tòa án. Trường hợp này, Tòa án có tráchnhiệm thực hiện cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử cho họ. Ngườikhởi kiện, người tham gia tố tụng vẫn có quyền gửi, nhận đơnkhởi kiện, tài liệu, chứng cứ bằng phương thức khác theo quy định của pháp luậttố tụng.
4.Người khởi kiện, người tham gia tố tụng ngừng giao dịchđiện tử với Tòa án kể từ ngày nhận được thông báo chấp nhận của Tòa án.Trường hợp này việc nộp đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ của người khởi kiện,người tham gia tố tụng và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa ánđược thực hiện bằng phương thức khác theo quy định của pháp luật tố tụng.
5. Ngườikhởi kiện, người tham gia tố tụng, Tòa án đã thực hiện giao dịch điện tửthành công thì được xác định là đã hoàn thành thủ tục tố tụng tương ứng theoquy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính.
Điều 5. Điều kiện thực hiện giao dịch điện tử
1. Ngườikhởi kiện, người tham gia tố tụng lựa chọn gửi vànhận thông điệp dữ liệu điện tử với Tòa án phải có các điều kiện sau:
a) Cóđịa chỉ thư điện tử để gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử đến và đi từ Cổngthông tin điện tử của Tòa án;
b) Cóchữ ký điện tử được chứng thực bằng chứng thư điện tử đang còn hiệu lực do cơquan, tổ chức có thẩm quyền cấp, công nhận;
c) Đãđăng ký giao dịch thành công theo hướng dẫn tại Điều 12 Nghị quyết này;
d) Đápứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử vàhướng dẫn tại Nghị quyết này.
2.Người khởi kiện, người tham gia tố tụng lựa chọn chỉ nhận thông điệp dữ liệuđiện tử do Tòa án cấp, tống đạt, thông báo thì phải đáp ứng các điều kiện hướngdẫn tại điểm a khoản 1 Điều này và đã đăng ký giao dịch thành công theo hướngdẫn tại Điều 15 Nghị quyết này.
Điều 6. Thông điệp dữliệu điện tử
1.Thông điệp dữ liệu điện tử được sử dụng trong giao dịch điện tử phải được địnhdạng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và hướng dẫn của Tòaán nhân dân tối cao.
2.Thông điệp dữ liệu điện tử được ký bằng chữ ký điện tử đã được chứng thực theoquy định của pháp luật về giao dịch điện tử thì có giá trị như văn bản, bảngốc; có giá trị làm nguồn chứng cứ nếu đáp ứng yêu cầu quy định tại các Điều12, 13 và 14 Luật giao dịch điện tử và quy định của pháp luật tố tụng.
Điều 7.Sử dụng chữ ký điện tử
1.Người khởi kiện, người tham gia tố tụng thực hiệnviệc gửi thông điệp dữ liệu điện tử cho Tòa án phải sử dụng chữ ký điện tửđược chứng thực bằng chứng thư điện tử do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp,công nhận để ký thông điệp dữ liệu điện tử.
2. Tòaán khi thực hiện giao dịch điện tử với người khởi kiện, ngườitham gia tố tụng phải sử dụng chữ ký điện tử được chứng thực bằngchứng thư điện tử do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, công nhận để ký thôngđiệp dữ liệu điện tử.
3.Người khởi kiện, người tham gia tố tụng, Tòa án cótrách nhiệm quản lý, sử dụng chữ ký điện tử theo quy định của Luật giao dịch điệntử, Nghị quyết này vàpháp luật có liên quan.
Điều 8. Thời gian, địachỉ thực hiện giao dịch điện tử
1. Ngườikhởi kiện, người tham gia tố tụng được thực hiệncác giao dịch điện tử 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngàynghỉ, ngày lễ và ngày Tết.
Sau khi nhận được thôngđiệp dữ diệu điện tử, Cổng thông tin điện tử của Tòa án tự động gửi thông báo xác nhậngiao dịch điện tử thành công đến địa chỉ thư điện tử của ngườikhởi kiện, người tham gia tố tụng.
2. Ngày gửi thông điệp dữ liệuđiện tử của người khởi kiện, người tham giatố tụng được xácđịnh là ngày Cổng thông tin điện tử của Tòa án xác nhận đã nhận đượcthông điệp dữ liệu điện tử do người khởi kiện, người tham gia tố tụng gửi đến.
3. Ngày cấp,tống đạt, thông báo thôngđiệp dữ liệu điện tử của Tòa án là ngày Cổng thông tin điện tử của Tòa ánxác nhận Tòa án đã gửi thông điệp dữ liệu điện tử đến địa chỉ thư điện tử của ngườikhởi kiện, người tham gia tố tụng thành công, trừ trường hợp hướng dẫntại khoản 4 Điều 9 của Nghị quyết này.
4. Sau khi gửi, nhận thông điệp dữliệu điện tử hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều này, Tòa án in thông tin xácnhận giao dịch điện tử thành công để lưu hồ sơ vụ án.
5. Người khởikiện, người thamgia tố tụng, Tòa án đã giao dịch điện tử thành công theo hướng dẫn tại khoản 2và khoản 3 Điều này thì được coi là đã gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ vàcấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng đến đúng địa chỉ theo quy định củapháp luật tố tụng.
Điều 9. Xử lý sự cố trong quá trình thực hiện giao dịchđiện tử
1.Trường hợp xảyra sự cố do lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của ngườikhởi kiện, người tham gia tố tụng thì họ phải tự khắcphục sự cố và thôngbáo ngay bằng văn bản cho Tòa án biết.
2. Trườnghợp xảy ra sự cố doCổng thông tin điện tử của Tòa án thì Tòa án có trách nhiệm thông báo ngay bằng văn bản về sựcố của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, thời gian hệ thống tiếp tục vận hành đến địa chỉ mà ngườikhởi kiện, ngườitham gia tố tụng đã đăng ký để họ nộp đơn khởi kiện, tài liệu, chứngcứ bằng phương thức khác cho Tòa án.
3. Trong quá trìnhthực hiện giao dịch điệntử mà xảy ra sự cố, nếu sau 03 ngày không khắc phục được thì ngườikhởi kiện, người tham gia tố tụng phải gửi đơn khởi kiện, tài liệu,chứng cứ; Tòa án phải cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương thứckhác theo quy định của pháp luật tố tụng. Thời gian không khắc phục được sự cố(03 ngày) được coi là trở ngại khách quan và không tính vào thời hạn tố tụng.
4. Quá trình giao dịch điện tử nếuhệ thống hạ tầng kỹ thuật Cổng thông tin điện tử của Tòa án gặp sự cố thì ngàygửi, nhận thông điệp dữ liệu điện tử được xác định là ngày thực tế thông điệpdữ liệu điện tử đó được gửi vào hệ thống của người nhận.
Điều 10. Lưu trữ tronggiao dịch điện tử
1. Đơn khởi kiện,tài liệu, chứng cứ, văn bản tố tụng dưới dạng thông điệp dữ liệu điệntử khi gửi đến, gửi đi từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án phải được lưutrữ trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án, phải được Tòa án in ra bản giấy vàlưu vào hồ sơ vụ án.
2. Tàiliệu, chứng cứ là bản chính, bản sao hợp pháp mà người khởi kiện, người thamgia tố tụng giao nộp theo hướng dẫn tại Điều 19 Nghị quyết này phải được lưuvào hồ sơ vụ án.
3. Thời hạn lưutrữ thông điệp dữ liệu điện tử được thực hiện như đối với thời hạn lưu trữ hồ sơvụ án bằng văn bản theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Tòa án nhân dân tốicao. Trường hợp thông điệp dữ liệu điện tử hết thời hạn lưu trữ theo quy địnhnhưng có liên quan đến tính toàn vẹn về thông tin của hệ thống và các thôngđiệp dữ liệu điện tử đang lưu hành thì tiếp tục được lưu trữ cho đến khi việchủy thông điệp dữ liệu điện tử hoàn toàn không ảnh hưởng đến các giao dịch điệntử khác.
Điều 11. Bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mậtthông tin
1. Việc gửi,nhận, trao đổi, lưu trữ thôngtin trong giaodịch điện tử phải được thực hiện theo quy định của Luật giao dịch điệntử, Luật an toàn thôngtin mạng, Luật công nghệ thông tin và các quy định khác của phápluật.
2. Tòa án, người khởi kiện, ngườitham gia tố tụng có trách nhiệm bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật thông tin tronggiao dịch điện tử; sử dụng, quản lý, bảo vệ thông điệp dữ liệu điện tử đúngpháp luật; tự mình hoặc phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhâncó liên quan thực hiện các biện pháp cần thiết bảo đảm tính an toàn,bảo mật, chính xác và toàn vẹn của thông điệp dữ liệu điện tử. Trường hợp người khởikiện, người tham gia tố tụng phát hiện tài khoản bị xâm phạm phảicó trách nhiệm báo ngay cho Tòa án biết để khóa tài khoản giao dịch đó.
Chương II
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, THAY ĐỔI, BỔSUNG THÔNG TIN, NGỪNG GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ VỚI TÒA ÁN
Điều 12. Thủ tục đăng ký gửi và nhậnthông điệp dữ liệu điện tử với Tòa án
1. Tòaán nhân dân tối cao thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dântối cao danh sách các Tòa án thực hiện giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự,tố tụng hành chính.
2. Người khởikiện, người tham gia tố tụng thực hiện đăng ký gửi và nhận thôngđiệp dữ liệu điện tử với Tòa án bằng cách truy cập vào Cổng thông tin điện tửcủa Tòa án, điền đầy đủ thông tin vào mẫu đơn đăng ký, ký điện tử và gửi đếnTòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việckể từ ngày nhận được đơn đăng ký, Tòa án phải gửi thông báo về việc chấp nhậnhoặc không chấp nhận đơn đăng ký qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án vào địachỉ thư điện tử đã đăng ký.
a) Trường hợp không được Tòa án chấpnhận, người khởi kiện, người tham giatố tụng căn cứ thôngbáo của Tòa án để hoàn chỉnh thông tin đơn đăng ký hoặc liên hệ với Tòa án đểđược hướng dẫn, hỗ trợ.
b) Trường hợp được Tòa án chấpnhận, người khởi kiện, người tham giatố tụng căn cứ vàothông báo của Tòa án về tài khoản giao dịch để đổi mật khẩu tài khoản giao dịchđã được cấp lần đầu để bảo đảm an toàn, bảo mật.
4. Tài khoản giao dịch điện tử màTòa án cấp cho người khởi kiện, người tham gia tố tụng sẽ hết hiệu lực sử dụngsau 06 tháng kể từ ngày ban hành bản án, quyết định xét xử, giảiquyết vụ án dânsự, vụ án hành chính.
Điều13. Thủ tục thayđổi, bổ sung thông tin đăng ký gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử
1. Ngườikhởi kiện, người tham gia tố tụng truy cập vàoCổng thông tin điện tử của Tòa án để thay đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký, ký điện tử và gửiđến Tòa ánqua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
2.Sau khi nhận được thông tin thay đổi, bổ sung của người nộp đơn, Tòa án gửithông báo về việc chấp nhận thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký qua Cổng thông tin điện tửcủa Tòa án đến địa chỉ thư điện tử đã được đăng ký. Trường hợp người nộp đơnkhông điền đúng hoặc đầy đủ thông tin thay đổi, bổ sung thì Tòa án thông báo khôngchấp nhận qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án; căn cứ vào thông báo không chấpnhận của Tòa án, người nộp đơn điền đầy đủ và đúng thông tin thayđổi, bổ sung, ký điệntử và gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Điều 14. Thủ tụcngừng gửivà nhận thông điệp dữ liệu điện tử
1. Ngườikhởi kiện, người tham gia tố tụng truy cập vào Cổng thông tinđiện tử của Tòa án để đăng ký ngừng gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử, ký điện tử và gửiđến Tòa án.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kểtừ ngày nhận được yêu cầu, Tòa án phải kiểm tra, xác định thông tin và gửithông báo về việc chấp nhận qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điệntử đã được đăng ký. Trường hợp người nộp đơn không điền đúng hoặc đầyđủ thông tin thì Tòa án gửi thông báo không chấp nhận quaCổng thông tin điện tử của Tòa án; căn cứ vào thông báo của Tòa án, người nộp đơn điềnđầy đủ và đúng thông tin, ký điện tử và gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tửcủa Tòa án.
2. Kểtừ thời điểm Tòaán chấp nhận ngừng gửi và nhận thông điệp dữ liệu điệntử, người khởi kiện, người tham gia tố tụng khôngđược thực hiện các thủ tục gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử theo hướng dẫncủa Nghị quyết này. Trường hợp họ có yêu cầu gửi và nhận thông điệp dữ liệuđiện tử lại thì thực hiện thủ tục đăng ký như đăng ký lần đầutheo hướng dẫn tạiĐiều 12 Nghịquyết này.
Điều 15. Thủtục đăng ký; thay đổi, bổ sung thông tin; ngừng nhận thông điệp dữ liệu điện tửdo Tòa án cấp, tống đạt, thông báo
1. Người khởi kiện, người tham giatố tụng đăng ký nhận thông điệp dữ liệu điện tử phải nộp trực tiếp tại Tòa ánđơn đăng ký theo mẫu được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kểtừ ngày nhận đơn, Tòa án phải thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hoặckhông chấp nhận đơn đăng ký cho người nộp đơn. Trường hợp không được Tòa ánchấp nhận, người nộp đơn căn cứ thông báo của Tòa án để sửa đổi, bổ sung đơnđăng ký. Trường hợp được Tòa án chấp nhận, người nộp đơn căn cứ vào thông báo của Tòaán về tài khoản giao dịch để đổi mật khẩu tài khoản giao dịch đã được cấp lầnđầu để bảo đảm an toàn, bảo mật.
2. Người khởi kiện, người tham giatố tụng đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch điện tử phải nộp trựctiếp tại Tòa án đơn đăng ký theo mẫu được đăng tải trên Cổng thông tin điện tửcủa Tòa án.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kểtừ ngày nhận đơn, Tòa án gửi thông báo về việc chấp nhận thayđổi, bổ sung thôngtin đăng ký qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử đãđược đăng ký. Trường hợp người nộp đơn không điền đúng hoặc đầyđủ thông tin thay đổi, bổ sung thì Tòa án thông báo khôngchấp nhận qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án; căn cứ vào thông báo không chấpnhận của Tòa án, người nộp đơn điền đầy đủ và đúng thông tin thayđổi, bổ sung vànộp trực tiếp tại Tòa án.
3. Người khởi kiện, người tham giatố tụng đăng ký ngừng nhận thông điệp dữ liệu điện tử phải nộp trực tiếp tạiTòa án đơn đăng ký theo mẫu được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòaán.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kểtừ ngày nhận đơn, Tòa án phải kiểm tra, xác định thông tin và gửithông báo bằng vănbản về việc chấp nhận đơn đăng ký cho người nộp đơn, thông báo này cũng đượcTòa án gửi cho người nộp đơn qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Trường hợp ngườigửi đơn không điềnđúng hoặc đầy đủ thông tin thì Tòa án gửi thông báo không chấp nhận yêu cầu quaCổng thông tin điện tử của Tòa án; căn cứ vào thông báo của Tòa án, người gửi đơn điền đầyđủ, đúng thông tin và nộp trực tiếp tại Tòa án.
Trườnghợp người khởikiện, người tham gia tố tụng có yêu cầu nhận thông điệp dữ liệu điệntử lại thì thực hiện thủ tục đăng ký như đăng ký lần đầutheo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
4. Tài khoản giao dịch điện tử mà Tòa án cấp chongười khởi kiện, người tham gia tố tụng sẽ hết hiệu lực sử dụng sau 06 tháng kểtừ ngày ban hành bản án, quyết định xét xử, giảiquyết vụ án dânsự, vụ án hành chính.
Chương III
GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG GỬI VÀ NHẬN ĐƠN KHỞI KIỆN,TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ
Điều16. Lập và gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứbằng phương tiện điện tử
1.Người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủnội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án.
2. Tài liệu, chứng cứ gửi kèm theođơn khởi kiện phải được gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tửcủa Tòa án.
Điều17. Nhận và xử lý đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo
1. Saukhi nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo bằng phương tiện điện tử,Tòa án phải in ra bản giấy, ghi vào sổ nhận đơn và xử lý đơn khởi kiện theo quyđịnh của pháp luật tố tụng.
Tòa án gửi thôngbáo đã nhận đơnkhởi kiện, tài liệu, chứng cứ cho người khởi kiện từ Cổng thông tin điện tử củaTòa án đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký của người khởi kiện. Nội dung thôngbáo theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụnghành chính và hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.
2. Kếtquả xử lý đơn khởi kiện được Tòa án gửi từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án đến địachỉ thư điện tử đã đăng ký của người khởi kiện.
Điều18. Gửi tài liệu, chứng cứ bằng phương tiện điện tử
1.Người khởi kiện, người tham gia tố tụng gửi tài liệu,chứng cứ bằng phương tiện điện tử đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòaán, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị quyết này.
2. Sau khi nhận tài liệu, chứng cứ của ngườikhởi kiện, người tham gia tố tụng quy định tại khoản 1 Điều 17 vàkhoản 1 Điều này, Tòaán kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã nhận và gửi thông báo đã nhận tài liệu, chứngcứ từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án đến địa chỉ thưđiện tử đã đăng ký của người khởi kiện, người tham gia tố tụng trong thời hạn 03ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tài liệu, chứng cứ.
Điều19. Giao nộp tài liệu, chứng cứ tại Tòa án
1.Người khởi kiện, người tham gia tố tụng đã gửi tài liệu, chứng cứ qua Cổngthông tin điện tử của Tòa án phải nộp bản chính hoặc bản sao hợp pháp tài liệu,chứng cứ đó chậm nhất là tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứngcứ và hòa giải; phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứvà đối thoại. Đối với các tài liệu, chứng cứ mà người tham gia tố tụng gửi choTòa án bằng phương tiện điện tử sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,công khai chứng cứ và hòa giải; phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,công khai chứng cứ và đối thoại thì thời hạn giao nộp bản chính và bản sao hợppháp tài liệu, chứng cứ đó được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng.
2. Đối với tàiliệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật tố tụng dân sự, khoản2 Điều 96 Luật tố tụng hành chính; chứng cứ là vật chứng; tài liệu nghe được, nhìn được hoặcnhững tài liệu, chứng cứ khác mà không thể định dạng dưới dạng thông điệp dữliệu điện tử theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 Nghị quyết này thì Tòa án, ngườikhởi kiện, người tham gia tố tụng không được gửi bằng phương thức điện tử màphải giao nộp bằng phương thức khác theo quy định của pháp luật tố tụng.
Chương IV
GIAODỊCH ĐIỆN TỬ TRONG CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG CỦA TÒAÁN, GỬI TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ
Điều20. Tòa án cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử
Trongtrường hợp người khởi kiện, người tham gia tố tụng đã đăng ký gửi và nhận, đăngký nhận thông điệp dữ liệu điện tử với Tòa án và được Tòa án chấp nhận theo quyđịnh tại Điều 12, Điều 15 của Nghị quyết này thì văn bản tố tụng do Tòa án banhành theo quy định của pháp luật tố tụng phải được Tòa án gửi từ Cổng thông tinđiện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử đã được đăng ký của người khởikiện, người tham gia tố tụng trong thời hạnpháp luật quy định.
Điều21. Tòa án gửi tài liệu, chứng cứ bằng phương tiện điện tử
1.Trong tố tụng hành chính, tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập, do người khởikiện, người tham gia tố tụng cung cấpphải được Tòa án gửi từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điệntử đã đăng ký của người khởi kiện, người tham gia tố tụng theo quyđịnh của pháp luật tố tụng hành chính.
2.Trong tố tụng dân sự, tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập phải được Tòa ángửi từ Cổng thông tin điện tử của Tòa án đến địa chỉ thư điện tử đã đăng ký củangười khởi kiện, người tham gia tố tụng theo quy định của pháp luậttố tụng dân sự. Trường hợp vì lý do chính đáng mà người khởikiện, đương sự không gửi được đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứcho đương sự khác quy định tại khoản 9 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòaán gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ do người khởikiện, đương sự cung cấp cho đương sự khác.
Điều22. Nhận và xử lý thông điệp dữ liệu điện tử do Tòa án cấp, tống đạt, thông báo
1. Saukhi nhận thông điệp dữ liệu điện tử do Tòa án cấp, tống đạt, thông báo, ngườikhởi kiện, người tham gia tố tụng có trách nhiệmgửi thông báo đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án về việcđã nhận được thông điệp dữ liệu điện tử.
2.Người khởi kiện, người tham gia tố tụng được sử dụngthông điệp dữ liệu điện tử mà Tòa án gửi từ Cổng thông tin điện tử của Tòa ánđể thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật tố tụngvà pháp luật về giao dịch điện tử.
3. Người khởikiện, người tham gia tố tụng có trách nhiệm tiếp nhận, thựchiện các nội dung, yêu cầu ghi trên văn bản tố tụng của Tòa án trong thời hạnquy định; thường xuyên kiểm tra thư điện tử đã đăng ký với Tòa án, đăng nhậptài khoản giao dịch điện tử để tra cứu, xem, in, sử dụng thông điệp dữ liệuđiện tử đã gửi, nhận khi tài khoản của họ còn hiệu lực sử dụng theo hướng dẫntại khoản 4 Điều 12 và khoản 4 Điều 15 Nghị quyết này. Người khởi kiện, ngườitham gia tố tụng tự chịu trách nhiệm trong trường hợp không thựchiện việc đăng nhập, tiếp nhận, thực hiện các nội dung, yêu cầu ghi trên vănbản tố tụng của Tòa án.
Chương V
TỔ CHỨCTHỰC HIỆN
Điều 23. Tổ chức thựchiện giao dịch điện tử tại Tòa án
1. Tòa án nhândân tối cao tổchức thực hiện giao dịch điện tử theo đúng quy định của Luật giaodịch điện tử, Bộ luật tố tụng dân sự và Luật tố tụng hành chính, Nghị quyết nàyvà các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Việc áp dụng giao dịchđiện tử tại Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dântỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã,thành phố thuộc tỉnh và thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương đượcthực hiện khi có đủ điều kiện.
Điều24. Hiệu lực thi hành
1. Nghịquyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 09tháng 11 năm 2016 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng02 năm 2017.
2. Trong quátrình triển khai thi hành Nghị quyết nếucó vướng mắc cần được hướng dẫn thì các Tòa án phản ánh về Tòa án nhân dân tốicao để Tòa án nhândân tối cao hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung kịp thời.
Nơi nhận: - Uỷ ban thường vụ Quốc hội; - Uỷ ban Pháp luật của Quốc hội; - Uỷ ban Tư pháp của Quốc hội; - Ban Chỉ đạo CCTPTƯ; - Ban Nội chính Trung ương; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ 02 bản; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Bộ Tư pháp; - Các TAND và TAQS; - Các Thẩm phán TANDTC và các đơn vị TANDTC; - Lưu: VT, Vụ PC&QLKH. | TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN CHÁNH ÁN Nguyễn Hòa Bình |