Pháp luật hình sự

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG XÉT XỬ VỤ ÁN XÂM HẠI TÌNH DỤC NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI

3/18/2020 3:09:16 PM

Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các điều 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147 của Bộ luật Hình sự

HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2019/NQ-HĐTP

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH TẠI CÁC ĐIỀU 141,142,143,144,145,146, 147 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VÀ VIỆC XÉT XỬ VỤ ÁN XÂM HẠI TÌNH DỤC NGƯỜI DƯỚI18 TUỔI

HỘIĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;

Để áp dụng đúng, thống nhất một số quy định tạicác điều 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi;

Sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhândân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

QUYẾTNGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các điều 141,142, 143, 144, 145, 146, 147 của Bộ luật Hình sự, hướng dẫn giải quyết các vướng mắc trong thực tiễn xét xử vàviệc tổ chức xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Xâm hại tình dục người dưới 16 tuổi là việcdùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ người dưới 16 tuổitham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm,giao cấu, dâm ô với người dưới 16 tuổi và sử dụng người dưới 16 tuổi vào mụcđích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức (ví dụ: hoạt động xâm hại tình dụcđược thực hiện do đồng thuận với người dưới 13 tuổi); do cưỡng bức, do hứa hẹncác lợi ích vật chất (tiền, tài sản) hay các lợi ích phi vật chất (ví dụ: chođiểm cao, đánh giá tốt, tạo cơ hội tiến bộ...).

2. Bộ phận sinh dục bao gồm bộ phận sinh dụcnam và bộ phận sinh dục nữ. Bộ phận sinh dục nam là dương vật; bộ phận sinh dụcnữ bao gồm âm hộ, âm đạo.

3. Bộ phận nhạy cảm bao gồm bìu, mu, hậu môn, háng,đùi, mông, vú.

4. Bộ phận khác trên cơ thể là bất kỳ bộ phậnnào trên cơ thể không phải là bộ phận sinh dục và bộ phận nhạy cảm (ví dụ: tay,chân, miệng, lưỡi, mũi, gáy, cổ, bụng...).

5. Dụng cụ tình dục là những dụng cụ được sảnxuất chuyên dùng cho hoạt động tình dục (ví dụ: dương vật giả, âm hộ giả, âmđạo giả...) hoặc những đồ vật khác nhưng được sử dụng cho hoạt động tình dục.

Điều 3. Về một số tình tiếtđịnh tội

1. Giao cấu quyđịnh tại khoản 1Điều 141, khoản 1 Điều 142, khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 144 và khoản 1 Điều145 của Bộ luật Hình sự là hànhvi xâm nhập của bộ phận sinh dục nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất kỳ mức độxâm nhập nào.

Giao cấu với người dưới 10 tuổi được xác định là đã thực hiệnkhông phụ thuộc vào việc đã xâm nhập hay chưa xâm nhập.

2. Hành vi quan hệ tình dục khác quy địnhtại khoản 1 Điều 141, khoản 1 Điều 142, khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều144 và khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Hình sự làhành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dụcnam, bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụtình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác vớibất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao gồm một trong các hành vi sau đây:

a) Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn củangười khác;

b) Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân,lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của ngườikhác.

3. Dâm ô quyđịnh tại khoản 1Điều 146 của Bộ luật Hình sự là hành vicủa những người cùng giới tính hoặc khác giới tính tiếp xúc về thể chất trựctiếp hoặc gián tiếp qua lớp quần áo vào bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộphận khác trên cơ thể của người dưới 16 tuổi có tính chất tình dục nhưng khôngnhằm quan hệ tình dục, gồm một trong các hành vi sau đây:

a) Dùng bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm tiếp xúc (ví dụ: đụngchạm, cọ xát, chà xát...) với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, bộ phận kháccủa người dưới 16 tuổi;

b) Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: tay, chân, miệng,lưỡi...) tiếp xúc (ví dụ: vuốt ve, sờ, bóp, cấu véo, hôn, liếm...) với bộ phậnsinh dục, bộ phận nhạy cảm của người dưới 16 tuổi;

c) Dùng dụng cụ tình dục tiếp xúc (ví dụ: đụng chạm, cọ xát, chàxát...) với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm của người dưới 16 tuổi;

d) Dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi dùng bộ phận khác trên cơthể của họ tiếp xúc (ví dụ: vuốt ve, sờ, bóp, cấu véo, hôn, liếm...) với bộphận nhạy cảm của người phạm tội hoặc của người khác;

đ) Các hành vi khác có tính chất tình dục nhưng không nhằm quanhệ tình dục (ví dụ: hôn vào miệng, cổ, tai, gáy... của người dưới 16 tuổi).

4. Trình diễn khiêudâm quy định tại khoản 1Điều 147 của Bộ luật Hình sự là hànhvi dùng cử chỉ, hành động, lời nói, chữ viết, ký hiệu, hình ảnh, âm thanh nhằmkích thích tình dục người dưới 16 tuổi; phô bày bộ phận sinh dục, bộ phận nhạycảm, khỏa thân, thoát y hoặc thực hiện các động tác mô phỏng hoạt động tình dục(bao gồm giao cấu, thủ dâm và các hành vi tình dục khác) dưới mọi hình thức.

5. Trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm quyđịnh tại khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người dưới 16 tuổi trực tiếp chứng kiếnngười khác trình diễn khiêu dâm dưới mọi hình thức.

6. Các hình thức biểu hiện trình diễn khiêu dâm hoặctrực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm quy định tại khoản 1Điều 147 của Bộ luật Hình sự:

a) Trực tiếp trình diễn khiêu dâm trước mặt người dưới 16 tuổihoặc dụ dỗ người dưới 16 tuổi trực tiếp trình diễn khiêu dâm;

b) Chiếu trực tiếp cảnh trình diễn khiêu dâm có sự tham gia củangười dưới 16 tuổi;

c) Dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc người dưới 16 tuổi tự chụp, quay lạicảnh trình diễn khiêu dâm của mình sau đó phát tán;

d) Dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc người dưới 16 tuổi khỏa thân vàtruyền tải trực tiếp âm thanh, hình ảnh qua internet (livestream);

đ) Trình chiếu các ấn phẩm đồi trụy có sử dụng người dưới 16tuổi hoặc hình ảnh mô phỏng người dưới 16 tuổi (hoạt hình, nhân vật được tạo rabằng công nghệ số);

e) Mô tả bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm của con người, trừtrường hợp hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 của Nghị quyết này;

g) Các hình thức biểu hiện khác của trình diễn khiêu dâm hoặctrực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm.

7. Lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân quyđịnh tại khoản 1 Điều 141 và khoản 1 Điều 142 của Bộ luật Hình sự là việc người phạm tội lợi dụng tình trạng người bị hạilâm vào một trong những hoàn cảnh sau đây để giao cấu hoặc thực hiện hành viquan hệ tình dục khác:

a) Ngưòi bị hại không thể chống cự được (ví dụ: người bị hại bịtai nạn, bị ngất, bị trói, bị khuyết tật... dẫn đến không thể chống cự được);

b) Người bị hại bị hạn chế hoặc bị mất khả năng nhận thức, khảnăng điều khiển hành vi (ví dụ: người bị hại bị say rượu, bia, thuốc ngủ, thuốcgây mê, ma túy, thuốc an thần, thuốc kích thích, các chất kích thích khác, bịbệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác... dẫn đến hạn chế hoặc mất khả năng nhận thức,khả năng điều khiển hành vi).

8. Thủ đoạn khác quy định tại khoản 1Điều 141 và khoản 1 Điều 142 của Bộ luật Hình sự bao gồm các thủ đoạn như đầu độc nạn nhân; cho nạn nhânuống thuốc ngủ, thuốc gây mê, uống rượu, bia hoặc các chất kích thích mạnh kháclàm nạn nhân lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiểnhành vi để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác; hứa hẹn chotốt nghiệp, cho đi học, đi thi đấu, đi biểu diễn ở nước ngoài để giao cấu hoặcthực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.

9. Trái với ý muốn của nạn nhân quy địnhtại khoản 1 Điều 141 và điểm a khoản 1 Điều 142 của Bộ luật Hình sự là người bị hại không đồng ý, phó mặc hoặc không có khảnăng biểu lộ ý chí của mình đối với hành vi quan hệ tình dục cố ý của ngườiphạm tội.

10. Người lệ thuộc quy định tại khoản 1Điều 143 và đang ởtrong tình trạng lệ thuộc mình quy định tại khoản 1 Điều 144 của Bộluật Hình sự là trường hợp ngườibị hại bị lệ thuộc vào người phạm tội về vật chất (ví dụ: người bị hại đượcngười phạm tội nuôi dưỡng, chu cấp chi phí sinh hoạt hàng ngày...) hoặc lệthuộc về tinh thần, công việc, giáo dục, tín ngưỡng (ví dụ: người bị hại làngười lao động làm thuê cho người phạm tội; người bị hại là học sinh trong lớpdo người phạm tội là giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên bộ môn...).

11. Người đang ở trong tình trạng quẫn bách quyđịnh tại khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 144 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người bị hại đang lâm vào hoàn cảnh khókhăn, bức bách nhưng không tự mình khắc phục được mà cần có sự hỗ trợ, giúp đỡcủa người khác (ví dụ: không có tiền chữa bệnh hiểm nghèo; không có tiền đểchuộc con mình đang bị bắt cóc...).

Điều 4. Về một số tình tiếtđịnh khung

1. Có tính chất loạn luân quy định tại điểm ekhoản 2 Điều 141, điểm a khoản 2 Điều 142, điểm d khoản 2 Điều 143 và điểm akhoản 2 Điều 144 của Bộ luật Hình sự là một trong cáctrường hợp sau đây:

a) Phạm tội đối với người cùng dòng máu về trực hệ, với anh chịem cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha;

b) Phạm tội đối với cô ruột, dì ruột, chú ruột, bác ruột, cậuruột, cháu ruột;

c) Phạm tội đối với con nuôi, bố nuôi, mẹ nuôi;

d) Phạm tội đối với con riêng của vợ, con riêng của chồng, bốdượng, mẹ kế;

đ) Phạm tội đối với con dâu, bố chồng, mẹ vợ, con rể.

2. Phạm tội 02 lần trở lên quy định tại điểm ckhoản 2 Điều 141, điểm đ khoản 2 Điều 142, điểm b khoản 2 Điều 143, điểm dkhoản 2 Điều 144, điểm a khoản 2 Điều 145, điểm b khoản 2 Điều 146 và điểm bkhoản 2 Điều 147 của Bộ luật Hình sự là trường hợp ngườiphạm tội đã thực hiện hành vi phạm tội từ 02 lần trở lên nhưng chưa bị truy cứutrách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Nhiều người hiếp một người quy địnhtại điểm c khoản 2 Điều 141 và điểm b khoản 3 Điều 142 của Bộ luậtHình sự là trường hợp 02người trở lên hiếp dâm 01 người. Cũng được coi là “nhiều người hiếp mộtngười”, nếu có từ 02 người trở lên cùng bàn bạc, thống nhất sẽ thay nhauhiếp dâm 01 người, nhưng vì lý do ngoài ý muốn mới có 01 người thực hiện đượchành vi hiếp dâm.

Không coi là “nhiều người hiếp một người”, nếu có từ02 người trở lên câu kết với nhau tổ chức, giúp sức cho 01 người hiếp dâm (trườnghợp này là đồng phạm).

4. Nhiều người cưỡng dâm một người quy địnhtại điểm a khoản 2 Điều 143 và điểm a khoản 3 Điều 144 của Bộ luậtHình sự là trường hợp 02người trở lên cưỡng dâm 01 người. Cũng được coi là “nhiều người cưỡngdâm một người” nếu có từ 02 người trở lên cùng bàn bạc, thống nhất sẽthay nhau cưỡng dâm 01 người, nhưng vì lý do ngoài ý muốn mới có 01 người thựchiện được hành vi cưỡng dâm.

Không coi là “nhiều người cưỡng dâm một người”, nếucó từ 02 người trở lên câu kết với nhau tổ chức, giúp sức cho 01 người cưỡngdâm (trường hợp này là đồng phạm).

Điều 5. Các trường hợp loạitrừ xử lý hình sự

1. Không xử lý hình sự theo quy định tại Điều 146của Bộ luật Hình sự nếu thuộc một trongcác trường hợp sau đây:

a) Người trực tiếp chăm sóc, giáo dục người dưới 10 tuổi, ngườibệnh, người tàn tật, có hành vi tiếp xúc với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảmcủa họ nhưng không có tính chất tình dục (ví dụ: cha, mẹ tắm rửa, vệ sinh chocon dưới 10 tuổi; giáo viên mầm non tắm rửa, vệ sinh cho trẻ mầm non...);

b) Người làm công việc khám, chữa bệnh, chăm sóc y tế; người cấpcứu, sơ cứu người bị nạn có hành vi tiếp xúc với bộ phận sinh dục, bộ phận nhạycảm, bộ phận khác của người dưới 16 tuổi nhưng không có tính chất tình dục (vídụ: bác sĩ khám, chữa bệnh cho bệnh nhân; sơ cứu, cấp cứu người bị tai nạn,người bị đuối nước...).

2. Không xử lý hình sự theo quy định tại Điều 147của Bộ luật Hình sự đối với trường hợpngười làm công tác giáo dục, khám, chữa bệnh, chăm sóc y tế mô tả bộ phận sinhdục, bộ phận nhạy cảm của con người vì mục đích giáo dục, khám, chữa bệnh, chămsóc y tế.

Điều 6. Nguyên tắc xử lýđối với người phạm tội xâm hại tình dục

1. Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hình sự và tốtụng hình sự.

2. Áp dụng hình phạt nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạmluân thường, đạo đức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; lợi dụng nghề nghiệp, côngviệc; xâm hại người dưới 13 tuổi.

3. Áp dụng các hình phạt bổ sung cao nhất theo quy định của Bộluật Hình sự và các đạo luật khác có liên quan. Trong trường hợp cần thiết cóthể cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề liên quan đến người dưới 16 tuổi.

Điều 7. Tổ chức xét xử vụán xâm hại tình dục có bị hại là người dưới 18 tuổi

1. Thời hạn xét xử vụ án xâm hại tình dục có bị hại là ngườidưới 18 tuổi được thực hiện như sau:

a) Áp dụng thủ tục rút gọn đối với các trường hợp đủ điều kiệntheo quy định của pháp luật tố tụng hình sự;

b) Đưa các vụ án khác ra xét xử trong thời hạn không quá 1/2 thờihạn pháp luật cho phép đối với các trường hợp tương ứng.

2. Khi xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi, Tòa ánphải thực hiện:

a) Xét xử kín, tuyên án công khai theo đúng quy định tại Điều 327của Bộ luật Tố tụng hình sự. Khi tuyên án, Hội đồngxét xử chỉ đọc phần quyết định trong bản án;

b) Phân công Thẩm phán có kiến thức hoặc kinh nghiệm xét xử cácvụ án liên quan đến người dưới 18 tuổi;

c) Khi tham gia xét xử, Thẩm phán mặc trang phục làm việc hànhchính của Tòa án nhân dân, không mặc áo choàng;

d) Xử án tại Phòng xét xử thân thiện theo đúng quy định tạiThông tư số 01/2017/TT-TANDTC ngày 28 tháng 7 năm 2017 và Thông tưsố 02/2018/TT-TANDTC ngày 21 tháng 9 năm2018 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

đ) Có sự tham gia của người đại diện, người giám hộ, người bảovệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dưới 18 tuổi.

3. Khi xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi, căn cứvào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, Tòa án cần thực hiện:

a) Hạn chế triệu tập bị hại là người dưới 18 tuổi đến phiên tòanếu vẫn giải quyết được vụ án bằng việc áp dụng các biện pháp thay thế khác (vídụ: sử dụng lời khai của họ ở giai đoạn điều tra, truy tố; mời họ đến Tòa ánhoặc địa điểm hợp pháp khác để lấy lời khai trước bằng văn bản, bằng ghi âm,ghi hình có âm thanh...).

b) Trường hợp phải triệu tập bị hại là người dưới 18 tuổi đếnphiên tòa, Tòa án cần tạo điều kiện để họ làm quen, tiếp xúc với môi trường Tòaán, với quy trình và thủ tục xét xử; bố trí cho họ ngồi ở phòng cách ly và sửdụng các thiết bị điện tử (ví dụ: micro, loa, ti vi, camera...) để không làmảnh hưởng đến tâm lý của họ khi họ khai báo, tham gia tố tụng tại phiên tòa;trường hợp không bố trí được phòng cách ly thì để họ ngồi ở phòng xử án nhưngphải có màn che ngăn cách với khu vực của bị cáo và khoảng cách giữa Hội đồngxét xử với người bị hại là người dưới 18 tuổi không quá 03 mét.

c) Câu hỏi đối với bị hại là người dưới 18 tuổi phải phù hợp vớilứa tuổi, mức độ phát triển, trình độ văn hóa, hiểu biết của họ. Câu hỏi cầnngắn gọn, rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu; không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc; chỉđặt câu hỏi làm rõ tình tiết vụ án; không đặt câu hỏi chỉ để tranh luận. Câuhỏi đối với bị hại dưới 10 tuổi không quá 10 từ và thời gian hỏi không liên tụcquá 01 giờ.

d) Sử dụng sơ đồ hoặc mô hình cơ thể có đánh số thứ tự các bộphận để người bị hại là người dưới 18 tuổi xác định các bộ phận bị xâm hại.

đ) Khi bị cáo đề nghị được hỏi bị hại là người dưới 18 tuổi thìphải chuyển câu hỏi cho người bào chữa hoặc Hội đồng xét xử hỏi.

4. Khi xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi, Tòa ánkhông được:

a) Yêu cầu bị hại là người dưới 18 tuổi tường thuật lại chi tiếtquá trình phạm tội;

b) Sử dụng câu hỏi có tính chất công kích, đe dọa, gây xấu hổ,xúc phạm bị hại;

c) Đối chất giữa bị hại với người phạm tội tại phiên tòa;

d) Xác định bộ phận bị xâm hại bằng cách để bị hại là người dưới18 tuổi chỉ trực tiếp vào bộ phận cơ thể của mình hoặc của người khác;

đ) Để bị cáo hỏi trực tiếp bị hại là người dưới 18 tuổi;

e) Buộc bị hại là người dưới 18 tuổi phải đứng khi tham gia tốtụng tại phiên tòa;

g) Công khai bản án, quyết định của Tòa án liên quan đến vụ ántrên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

5. Tòa án phải xem xét và đề nghị cơ quan, người có thẩm quyềnáp dụng các biện pháp bảo vệ phù hợp theo quy định tại ChươngXXXIV của Bộ luật Tố tụng hình sự khi bị hại, ngườithân thích của bị hại yêu cầu hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiến nghị bảovệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp phápkhác của bị hại, người thân thích của họ.

6. Tuân thủ các quy định khác tại Chương XXVIII của Bộ luậtTố tụng hình sự; hướng dẫn tại Thông tưsố 02/2018/TT-TANDTC ngày 21 tháng 9 năm2018 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH ngày 21 tháng 12năm 2018 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Côngan, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các văn bản hướng dẫnthi hành khác có liên quan.

Điều 8. Hiệu lực thi hành

1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhândân tối cao thông qua ngày 20 tháng 9 năm 2019 và có hiệu lực thi hành kể từngày 05 tháng 11 năm 2019.

2. Trường hợp người phạm tội đã bị xét xử trước ngày Nghị quyếtnày có hiệu lực theo đúng các quy định, hướng dẫn trước đây và bản án đã cóhiệu lực pháp luật thì không căn cứ vào Nghị quyết này để kháng nghị theo thủtục giám đốc thẩm, tái thẩm.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội (để giám sát);
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội (để giám sát);
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội (để giám sát);
- Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội (để giám sát);
- Ủy ban Giáo dục thanh thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội (để giám sát);
- Ban Dân nguyện của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (để giám sát);
- Ban Nội chính Trung ương (để báo cáo);
- Văn phòng Trung ương Đảng (để báo cáo);
- Văn phòng Chủ tịch nước (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ 02 bản (để đăng Công báo);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao (để phối hợp);
- Bộ Tư pháp (để phối hợp);
- Bộ Công an (để phối hợp);
- Các TAND và TAQS các cấp (để thực hiện);
- Các Thẩm phán và các đơn vị TANDTC (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử TANDTC (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ PC&QLKH TANDTC.

TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
CHÁNH ÁN




Nguyễn Hòa Bình

 

 

Đóng góp ý kiến Bản in
Họ và tên
Nội dung hỏi
  Mã xác nhận: 6235

video

Lượt truy cập: 1388311 lần

Đang online: 3 người