Sở hữu trí tuệ

XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ. HÌNH THỨC XỬ LÝ.

8/17/2021 8:15:52 AM

Hiện nay, nền kinh tế ngày càng phát triển kèm theo đó tình trạng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ ngày càng phức tạp với nhiều phương thức, thủ đoạn tinh vi. Vì vậy, pháp luật Việt Nam đã quy định rõ ràng và cụ thể để việc giải quyết xử phạt khi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ dễ dàng hơn.

I. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là gì?

Sở hữu trí tuệ (hay còn gọi là tài sản trí tuệ) là những sản phẩm được tạo ra từ sự sáng tạo của con người như: phát minh, sáng chế, phần mềm, bài hát, tác phẩm văn học… Quyền sở hữu trí tuệ là quyền đối với những sản phẩm sáng tạo trên bao gồm quyền tài sản và quyền nhân thân. 

Căn cứ theo Nghị định: 04/VBHN-BKHCN ngày 18/01/2019 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ các hành vi được xác định là  xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ khi có đủ các căn cứ:

Thứ nhất, đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Đó là đối tượng bị nghi ngờ và bị xem xét nhằm đưa ra kết luận đó có phải là đối tượng xâm phạm hay không.

Thứ hai, Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét. Đó là các yếu tố xuất hiện khi có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ như: các yếu tố xâm phạm quyền tác giả, các yếu tố xâm phạm quyền sáng chế...

Thứ ba, yếu tố chủ thể. Theo đó người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ. 

Thứ tư, hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam. Như vậy, nếu hành vi này xảy ra ở nước khác và không xảy ra ở Việt Nam thì pháp luật Việt Nam không thực hiện điều chỉnh nhưng trong trường hợp hành vi đó xảy ra trên mạng internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam thì hành vi này sẽ bị xem xét. 

II. Biện pháp xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ 

1. Xử phạt dân sự

Biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm này gây ra, kể cả khi hành vi đó đã bị áp dụng xử lý hành chính hoặc biện pháp xử lý hình sự.

Thông qua Tòa án, các chủ thể có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:

- Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.

- Buộc xin lỗi, cải chính công khai.

- Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự.

- Buộc bồi thường thiệt hại.

- Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.

2. Xử phạt hành chính

* Căn cứ theo Điều 211 Luật sở hữu trí tuệ các tổ chức, cá nhân bị xử phạt hành chính khi thực hiện các hành vi sau đây:

- Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội.

- Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.

- Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.

* Theo đó, Chính phủ đã quy định cụ thể biện pháp xử phạt hành chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền. 

* Ngoài ra, còn áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung:

- Tịch thu hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ.

- Đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm.

* Bên cạnh đó, các tổ chức cá nhân câm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

- Buộc tiêu hủy hoặc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.

- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ các yếu tố vi phạm trên hàng hóa.

* Các tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính trong một số trường hợp:

- Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội.

- Tang vật vi phạm có nguy cơ bị tẩu tán hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm có biểu hiện trốn tránh trách nhiệm.

- Nhằm bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính là:

- Tạm giữ người.

- Tạm giữ hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm.

- Khám người.

- Khám phương tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm về sở hữu trí tuệ.

- Các biện pháp ngăn chặn hành chính khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

3. Xử phạt hình sự

Chủ thể thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự. Như vậy, biện pháp xử phạt hình sự được áp dụng đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ ở mức nghiêm trọng, đó là hành vi nguy hiểm cho xã hội và được quy định trong Bộ luật hình sự và việc truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị truy cứu khi có yêu cầu của chủ thể quyền tác giả hoặc các quyền liên quan theo quy định của pháp luật.

Ví dụ: Cá nhân khi phạm tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan sẽ bị xử phạt căn cứ theo Khoản 1,2,3 Điều 225 Bộ luật hình sự 2015:

“1. Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a) Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;

b) Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;

d) Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên;

đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”


Sưu tầm

Đóng góp ý kiến Bản in
Họ và tên
Nội dung hỏi
  Mã xác nhận: 6686

video

Lượt truy cập: 1388413 lần

Đang online: 3 người