HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH BẰNG HÌNH THỨC TIÊM THUỐC ĐỘC

11/13/2014 3:35:46 PM

Để thi hành đúng và thống nhất các quy định của pháp luật về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn tổ chức thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc.

BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ Y TẾ - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2013/TTLT-BCA-BQP- BYT-TANDTC-VKSNDTC

Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2013

 

THÔNG TƯ LIÊNTỊCH

HƯỚNG DẪN TỔ CHỨCTHI HÀNH ÁN TỬ HÌNH BẰNG HÌNH THỨC TIÊM THUỐC ĐỘC

Để thi hành đúng và thống nhất các quy định củapháp luật về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc, Bộ trưởng BộCông an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Chánh án Tòa án nhân dântối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên tịchhướng dẫn tổ chức thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc.

Chương I

QUY ĐỊNHCHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư liên tịch này hướng dẫn về nguyên tắc thihành án tử hình, ra quyết định thi hành án tử hình, thành lập Hội đồng thi hànhán tử hình, tổ chức thực hiện việc thi hành án tử hình, hoãn thi hành án tửhình, hồ sơ thi hành án tử hình, việc cho nhận, mai táng tử thi đã bị thi hànhán tử hình và trách nhiệm của các cơ quan: Công an, Quân đội, Y tế, Tòa án vàViện kiểm sát trong việc tổ chức thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốcđộc.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư liên tịch này áp dụng đối với các cơquan: Công an, Quân đội, Y tế, Tòa án, Viện kiểm sát trong tổ chức thực hiệnviệc thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc và các cơ quan, tổ chức,cá nhân có liên quan đến việc tổ chức thực hiện thi hành án tử hình.

Điều 3. Nguyên tắc thi hành án tử hình

1. Tuân thủ quy định của pháp luật về thi hành ánhình sự; bảo đảm yêu cầu chính trị, pháp luật, đối ngoại và chính sách nhân đạocủa Nhà nước trong thi hành án tử hình.

2. Bảo đảm nhanh chóng, kịp thời; bảo đảm an toàn,chặt chẽ, đúng pháp luật.

3. Bảo đảm sự chỉ đạo, chỉ huy tập trung, thốngnhất của Hội đồng thi hành án tử hình; thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ,quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị đã được pháp luật quy định.

4. Việc thi hành án tử hình phải được thực hiệntại địa điểm thi hành án tử hình theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Kinh phí thi hành án tử hình

1. Kinh phí mua thuốc tiêm phục vụ cho thi hành ántử hình và bảo đảm cho thi hành án tử hình do ngân sách Nhà nước cấp trong dựtoán ngân sách hàng năm của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Công an tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương (gọi chung là Công an cấp tỉnh), Cơ quan thi hành án hìnhsự quân khu và tương đương (gọi chung là Cơ quan thi hành án hình sự cấp quânkhu) theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Công an cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sựcấp quân khu có trách nhiệm chi trả bồi dưỡng cho những người tham gia thi hànhán tử hình theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 82/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011của Chính phủ quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc vàchi phí mai táng, chi phí khác phục vụ thi hành án tử hình.

Chương II

TỔ CHỨC THỰCHIỆN VIỆC THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH

Điều 5. Ra quyết định thi hành án tửhình

Sau khi kiểm tra hồ sơ của người bị kết án tửhình, xác định người bị kết án không thuộc trường hợp không áp dụng hình phạt tửhình quy định tại Điều 35 Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)và không thuộc trường hợp đang bị điều tra, truy tố, xét xử về một tội phạm khácthì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định thi hành án theo quyđịnh tại Điều 54 Luật Thi hành án hình sự.

Trường hợp trong một vụ án có nhiều người bị kếtán tử hình thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền phải ra quyết định thi hành án đốivới từng người bị kết án tử hình trong vụ án đó.

Trường hợp một người bị kết án tử hình nhiều lầndo nhiều Tòa án khác nhau tuyên án thì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm lầncuối cùng đã tuyên án tử hình có trách nhiệm ra quyết định thi hành án tử hìnhđối với người bị kết án tử hình đó.

Điều 6. Thành phần Hội đồng thi hành án tửhình

1. Sau khi nhận được văn bản yêu cầu cử đại diệntham gia Hội đồng thi hành án tử hình quy định tại Điều 55 Luật Thi hành án hìnhsự, Viện kiểm sát cùng cấp, Cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương (gọi chung là Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấptỉnh) hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm cử đại diệntham gia Hội đồng thi hành án tử hình.

2. Hội đồng thi hành án tử hình gồm:

a) Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án đã ra quyếtđịnh thi hành án làm Chủ tịch Hội đồng;

b) Đại diện Viện kiểm sát tham gia Hội đồng thihành án tử hình là Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp;

c) Đại diện Cơ quan thi hành án hình sự Công ancấp tỉnh hoặc đại diện Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tham gia Hộiđồng thi hành án tử hình là Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan thi hành ánhình sự.

3. Thư ký Hội đồng thi hành án tử hình là cán bộcông chức của Tòa án, do Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định thi hành ánphân công.

Điều 7. Xây dựng kế hoạch tổ chức thi hành ántử hình

1. Ngay sau khi ra quyết định thành lập Hội đồngthi hành án tử hình, Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình phân công Cơ quan thihành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khuxây dựng kế hoạch tổ chức thi hành án tử hình. Kế hoạch tổ chức thi hành án tửhình bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Tình hình có liên quan đến việc tổ chức thihành án tử hình;

b) Mục đích, yêu cầu;

c) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Hộiđồng thi hành án tử hình;

d) Thời gian, địa điểm tổ chức thi hành án tửhình;

đ) Dự trù kinh phí thi hành án tử hình;

e) Tổ chức thực hiện việc thi hành án tử hình.

2. Kế hoạch tổ chức thi hành án tử hình phải đượcgửi ngay cho các thành viên Hội đồng thi hành án tử hình.

Điều 8. Phiên họp của Hội đồng thi hành án tửhình

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày raquyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình, Chủ tịch Hội đồng thi hành ántử hình phải tổ chức họp Hội đồng. Địa điểm, thời gian họp Hội đồng thi hành ántử hình do Chủ tịch Hội đồng quyết định và chủ trì cuộc họp.

2. Các thành viên Hội đồng thi hành án tử hìnhphải tham gia phiên họp của Hội đồng để thống nhất nội dung kế hoạch, xác địnhthời gian, địa điểm thi hành án tử hình, phân công trách nhiệm giữa các cơ quan,đơn vị có liên quan trong thi hành án tử hình.

3. Tại phiên họp Hội đồng thi hành án tử hìnhquyết định kế hoạch tổ chức thi hành án tử hình.

Điều 9. Triển khai việc thi hành án tửhình

1. Căn cứ vào kế hoạch tổ chức thi hành án tử hìnhcủa Hội đồng thi hành án tử hình, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnhhoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập kế hoạch triểnkhai việc thi hành án tử hình, phân công, bố trí lực lượng, phương tiện cầnthiết để đảm bảo cho việc thi hành án tử hình.

2. Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình ra quyếtđịnh hoặc có văn bản yêu cầu Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặcPhòng Quân y cấp quân khu nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án cử bác sỹ củabệnh viện thuộc Sở Y tế hoặc bệnh viện thuộc quân khu đến địa điểm thi hành ántử hình để hỗ trợ việc xác định tĩnh mạch của người bị thi hành án tử hình trongtrường hợp cần thiết.

3. Trường hợp người bị thi hành án tử hình là phụnữ thì ngay sau khi nhận đủ hồ sơ để đưa bản án tử hình ra thi hành, Hội đồngthi hành án tử hình phải yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Công ancấp tỉnh hoặc Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra lệnh tríchxuất người bị kết án tử hình đến bệnh viện thuộc Sở Y tế hoặc bệnh viện thuộcquân khu nơi đang giam giữ người bị kết án tử hình để kiểm tra, xác định xemngười bị kết án tử hình có thai hay không. Việc kiểm tra phải được lập thành vănbản và có xác nhận của bệnh viện nơi tiến hành kiểm tra, xác định.

Điều 10. Hoãn thi hành án tử hình

Hội đồng thi hành án tử hình quyết định hoãn thihành án tử hình quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 58 Luật Thi hành ánhình sự trong các trường hợp sau đây:

1. Có thông tin do người bị kết án hoặc người kháckhai báo hoặc do Hội đồng thi hành án tử hình biết được từ những nguồn tin khácmà xét thấy những thông tin này là có căn cứ và có thể làm thay đổi cơ bản nộidung vụ án hoặc là chứng cứ để khởi tố vụ án mới, người phạm tội mới và nếu thihành hình phạt tử hình đối với họ thì có thể gây khó khăn lớn cho việc giảiquyết vụ án, việc mở rộng điều tra vụ án.

2. Hội đồng thi hành án tử hình nhận được yêu cầucủa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tốicao, Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc hoãn thi hành ántử hình.

3. Các trường hợp khác, cụ thể là:

a) Trường hợp gặp thiên tai, hỏa hoạn hoặc có trởngại khách quan khác không thể thực hiện được việc thi hành án tử hình hoặc trênđường áp giải người bị thi hành án tử hình bị tai nạn phải đưa đến bệnhviện;

b) Trang thiết bị, dụng cụ thi hành án tử hình bịhư hỏng; không lấy được tĩnh mạch; thuốc thi hành án tử hình không đúng chủngloại, chất lượng, số lượng hoặc các điều kiện khác bảo đảm cho việc thi hành ántử hình không đáp ứng được.

c) Đã thi hành án tử hình theo đúng quy định củapháp luật nhưng người bị thi hành án không chết.

Điều 11. Hồ sơ thi hành án tử hình

1. Hồ sơ thi hành án tử hình, gồm các tài liệusau:

a) Trường hợp bản án sơ thẩm không bị kháng cáo,kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm và người bị thi hành án tử hình không làm đơnxin ân giảm hình phạt tử hình thì hồ sơ bao gồm:

- Bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật;

- Quyết định không kháng nghị của Chánh án Tòa ánnhân dân tối cao và Quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sátnhân dân tối cao;

- Quyết định thi hành án tử hình;

- Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tửhình;

- Biên bản họp Hội đồng thi hành án tử hình;

- Kế hoạch thi hành án tử hình;

- Biên bản kiểm tra căn cước người bị thi hành ántử hình;

- Biên bản giám định pháp y tử thi người đã bị thihành án tử hình;

- Một ảnh của người đã bị thi hành án tử hình (đãchết);

- Biên bản thi hành án tử hình.

b) Trường hợp bản án sơ thẩm không bị kháng cáo,kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm và người bị thi hành án tử hình có đơn xin ângiảm hình phạt tử hình thì hồ sơ đưa ra thi hành án tử hình gồm bản sao quyếtđịnh của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình và các tài liệu quyđịnh tại điểm a khoản 1 của Điều này;

c) Trường hợp bản án sơ thẩm có kháng cáo, khángnghị theo thủ tục phúc thẩm (bao gồm trường hợp có kháng cáo, kháng nghị về hìnhphạt tử hình và trường hợp có kháng cáo, kháng nghị về các quyết định khác củabản án sơ thẩm) và người bị kết án không làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hìnhthì hồ sơ đưa ra thi hành án tử hình bao gồm:

- Bản án sơ thẩm;

- Bản án phúc thẩm;

- Quyết định không kháng nghị của Chánh án Tòa ánnhân dân tối cao và Quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sátnhân dân tối cao;

- Quyết định thi hành án tử hình;

- Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tửhình;

- Biên bản họp Hội đồng thi hành án tử hình;

- Kế hoạch thi hành án tử hình;

- Biên bản kiểm tra căn cước người bị thi hành ántử hình;

- Biên bản giám định pháp y tử thi người đã bị thihành án tử hình;

- Một ảnh của người đã bị thi hành án tử hình (đãchết);

- Biên bản thi hành án tử hình.

d) Trường hợp bản án sơ thẩm có kháng cáo, khángnghị theo thủ tục phúc thẩm (bao gồm trường hợp có kháng cáo, kháng nghị về hìnhphạt tử hình và trường hợp có kháng cáo, kháng nghị về các quyết định khác củabản án sơ thẩm) và người bị thi hành án tử hình có làm đơn xin ân giảm hình phạttử hình, thì hồ sơ đưa ra thi hành án tử hình gồm bản sao quyết định của Chủtịch nước bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình và các tài liệu quy định tạiđiểm c khoản 1 Điều này;

đ) Trường hợp bản án sơ thẩm không bị kháng cáo,kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nhưng có quyết định kháng nghị của Chánh ánTòa án nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và ngườibị thi hành án tử hình không làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình thì hồ sơ baogồm:

- Bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật;

- Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm hoặc táithẩm Tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị của Chánh án Tòa án nhândân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và giữ nguyên bản ántử hình;

- Quyết định thi hành án tử hình;

- Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tửhình;

- Biên bản họp Hội đồng thi hành án tử hình;

- Kế hoạch thi hành án tử hình;

- Biên bản kiểm tra căn cước người bị thi hành ántử hình;

- Biên bản giám định pháp y tử thi người đã bị thihành án tử hình;

- Một ảnh của người đã bị thi hành án tử hình (đãchết);

- Biên bản thi hành án tử hình;

- Biên bản kiểm tra, xác minh người bị thi hành ánkhông thuộc trường hợp quy định tại Điều 35 Bộ luật Hình sự (nếu có).

e) Trường hợp bản án sơ thẩm không bị kháng cáo,kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm nhưng có quyết định kháng nghị của Chánh ánTòa án nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và ngườibị thi hành án tử hình có đơn xin ân giảm hình phạt tử hình thì hồ sơ đưa ra thihành án tử hình gồm bản sao quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảmhình phạt tử hình và các tài liệu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;

g) Trường hợp bản án sơ thẩm bị kháng cáo, khángnghị theo thủ tục phúc thẩm nhưng bản án phúc thẩm vẫn giữ nguyên quyết định củabản án sơ thẩm; có quyết định kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối caohoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và người bị thi hành án tử hìnhkhông làm đơn xin ân giảm hình phạt tử hình thì hồ sơ thi hành án tử hình baogồm:

- Bản án sơ thẩm;

- Bản án phúc thẩm;

- Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm hoặc táithẩm Tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án tửhình;

- Quyết định thi hành án tử hình;

- Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tửhình;

- Biên bản họp Hội đồng thi hành án tử hình;

- Kế hoạch thi hành án tử hình;

- Biên bản kiểm tra căn cước người bị thi hành ántử hình;

- Biên bản giám định pháp y tử thi người đã bị thihành án tử hình;

- Một ảnh của người đã bị thi hành án tử hình (đãchết);

- Biên bản thi hành án tử hình;

- Biên bản kiểm tra, xác minh người bị thi hành ánkhông thuộc trường hợp quy định tại Điều 35 Bộ luật Hình sự (nếu có).

h) Trường hợp bản án sơ thẩm bị kháng cáo, khángnghị theo thủ tục phúc thẩm nhưng bản án phúc thẩm giữ nguyên quyết định của bảnán sơ thẩm; có quyết định kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặcViện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và người bị thi hành án tử hình cóđơn xin ân giảm hình phạt tử hình thì hồ sơ đưa ra thi hành án tử hình gồm bảnsao quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình và cáctài liệu quy định tại điểm g khoản 1 Điều này.

2. Hồ sơ thi hành án tử hình do Cơ quan thi hànhán hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu quảnlý và được lưu giữ, bảo quản theo chế độ hồ sơ do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quyđịnh.

Điều 12. Biên bản thi hành án tử hình

1. Thư ký Hội đồng thi hành án tử hình có tráchnhiệm lập biên bản ghi lại toàn bộ các diễn biến của việc thi hành án tửhình.

2. Biên bản thi hành án tử hình phải bảo đảm cácnội dung sau đây:

Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm, địađiểm thi hành án, nơi lập biên bản; những việc đã làm theo trình tự thủ tục phápluật quy định, tình hình diễn biến trong khi thi hành án tử hình.

Biên bản phải được đọc cho Hội đồng thi hành án vànhững người chứng kiến nghe. Các thành viên Hội đồng thi hành án tử hình vàngười chứng kiến phải cùng ký vào biên bản, nếu ai có ý kiến khác hoặc khôngđồng ý với nội dung biên bản thì có quyền ghi vào biên bản và ký tên.

Điều 13. Trường hợp người bị thi hành án tửhình chết trước khi đưa ra thi hành án tử hình

1. Trong thời gian giam giữ chờ thi hành án (đã cóQuyết định thi hành án tử hình), người bị thi hành án tử hình chết trước khi đưara thi hành án tử hình thì Hội đồng thi hành án phải thông báo ngay cho Cơ quanđiều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền để xác định nguyên nhân chết. Sau khi tiếnhành xong các thủ tục xác định nguyên nhân chết và được phép của cơ quan có thẩmquyền, Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình giao cho Cơ quan thi hành án hìnhsự Công an cấp tỉnh hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi ra quyếtđịnh thi hành án tử hình có trách nhiệm tổ chức mai táng.

2. Trường hợp người bị thi hành án tử hình chếttrên đường áp giải đến địa điểm thi hành án tử hình, Hội đồng thi hành án tửhình phải thông báo cho nơi có địa điểm thi hành án tử hình biết, đồng thờithông báo cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền nơi người bị thihành án tử hình chết để tiến hành làm các thủ tục theo quy định của pháp luật.Sau khi tiến hành xong các thủ tục xác định nguyên nhân chết và được phép của cơquan có thẩm quyền, Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình giao cho Cơ quan thihành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khunơi ra quyết định thi hành án tử hình có trách nhiệm tổ chức mai táng.

3. Chi phí mai táng người bị thi hành án tử hìnhchết trước khi đưa ra thi hành án tử hình thực hiện theo quy định tại Điều 9Nghị định số 82/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định về thi hành ántử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc.

Chương III

TRÁCH NHIỆMCỦA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH

Điều 14. Trách nhiệm của Cơ quan thi hành ánhình sự Công an cấp tỉnh

1. Thực hiện theo quy định của Điều 11 Nghị địnhsố 82/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định về thi hành án tử hìnhbằng hình thức tiêm thuốc độc.

2. Phối hợp với Trại tạm giam nơi giam giữ ngườibị thi hành án tử hình thực hiện theo quy định của Điều 13 Nghị định số82/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định về thi hành án tử hình bằnghình thức tiêm thuốc độc.

3. Đề nghị Phòng Hồ sơ nghiệp vụ cử cán bộ lăntay, đối chiếu với danh bản, chỉ bản xác định đúng người bị thi hành án tử hìnhtrước khi thi hành án.

4. Đề nghị Phòng Kỹ thuật hình sự giám định, chụpảnh và cử bác sỹ pháp y làm nhiệm vụ giám định theo yêu cầu của Chủ tịch Hộiđồng thi hành án.

5. Đề nghị Phòng Hậu cần, kỹ thuật chuẩn bị phươngtiện, kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ công tác thi hành án và thanh toán chế độcho những người tham gia thi hành án tử hình theo quy định.

6. Chỉ đạo Công an cấp huyện nơi tổ chức thi hànhán tử hình bố trí lực lượng, phương tiện phối hợp thực hiện việc thi hành án tửhình.

7. Xây dựng kế hoạch tổ chức thi hành án tử hình,tổ chức triển khai kế hoạch, phương án thi hành án tử hình theo sự phân công củaHội đồng thi hành án; phân công nhiệm vụ cho các lực lượng tham gia thi hành ántử hình.

8. Báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh tăng cườnglực lượng Cảnh sát Cơ động hoặc các lực lượng chức năng khác hỗ trợ công tác thihành án tử hình trong trường hợp cần thiết.

Điều 15. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân cấptỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu

1. Thực hiện Điều 54 Luật Thi hành án hình sự.

2. Thông báo cho thân nhân hoặc người đại diện hợppháp của người bị thi hành án tử hình được viết đơn xin nhận tử thi người đã bịthi hành án tử hình theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 60 Luật Thi hành ánhình sự.

3. Thông báo cho Cơ quan thi hành án hình sự Côngan cấp tỉnh hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu về trường hợp thânnhân hoặc người đại diện hợp pháp của người đã bị thi hành án tử hình được nhậntử thi về mai táng.

Điều 16. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dâncấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu

1. Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc kiểm sát viênViện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp quân khu có trách nhiệm tham gia Hộiđồng thi hành án tử hình.

2. Kiểm sát việc chấp hành pháp luật của Tòa ánnhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu trong việc ra Quyết định thi hànhán tử hình.

3. Kiểm sát việc chấp hành pháp luật của Tòa ánnhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu, Cơ quan thi hành án hình sự Côngan cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu về việc cho nhận hoặckhông cho nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình.

4. Kiểm sát việc chấp hành pháp luật của Hội đồngthi hành án tử hình về trình tự, thủ tục trong quá trình thi hành án, kiểm sáthoạt động thi hành án tử hình của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh,Cơ quan thi hành án hình sự cấp Quân khu và cán bộ, chiến sĩ trực tiếp thi hànhán tử hình theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Trách nhiệm của Cơ quan thi hành ánhình sự cấp quân khu

1. Thực hiện Điều 15 Nghị định số 82/2011/NĐ-CPngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêmthuốc độc.

2. Chỉ đạo Trại tạm giam nơi giam giữ người bị thihành án tử hình thực hiện Điều 16 Nghị định số 82/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 củaChính phủ quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc.

3. Đề nghị cơ quan hồ sơ nghiệp vụ cử cán bộ lăntay đối chiếu với danh bản, chỉ bản xác định đúng người chấp hành án tử hình,trước khi thi hành án; chụp ảnh, ghi âm lời nói cuối cùng của người bị thi hànhán tử hình gửi lại cho thân nhân, gia đình của người bị thi hành án.

4. Làm thủ tục đề nghị Viện pháp y Quân đội cử bácsỹ pháp y làm nhiệm vụ giám định theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi hànhán.

5. Đề nghị đơn vị Hậu cần - Kỹ thuật chuẩn bịphương tiện, kinh phí bảo đảm, cơ sở vật chất phục vụ công tác thi hành án vàthanh toán các chế độ cho cán bộ, chiến sỹ tham gia thi hành án tử hình.

6. Phê duyệt, tổ chức triển khai kế hoạch, phươngán thi hành án tử hình; phân công nhiệm vụ cho các lực lượng tham gia thi hànhán tử hình.

7. Báo cáo Tư lệnh cấp quân khu, Cơ quan quản lýthi hành án hình sự Bộ Quốc phòng về tăng cường lực lượng hỗ trợ công tác thihành án tử hình trong trường hợp cần thiết và kết quả thi hành án tử hình.

Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan Y tế

1. Bộ Y tế có trách nhiệm chỉ đạo Cục Quản lý dượcbảo đảm nguồn cung ứng thuốc để phục vụ công tác thi hành án tử hình theo quyđịnh của Nghị định số 82/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định về thihành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc và Nghị định số 47/2013/NĐ-CP ngày13/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số82/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định về thi hành án tử hình bằnghình thức tiêm thuốc độc.

2. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,Cục Quân y - Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chỉ đạo các bệnh viện thực hiện quyđịnh tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 19 của Nghị định số 82/2011/NĐ-CP ngày16/9/2011 của Chính phủ quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêmthuốc độc.

Chương IV

THỦ TỤC CHONHẬN TỬ THI VÀ MAI TÁNG NGƯỜI ĐÃ BỊ THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH

Điều 19. Các trường hợp không được cho nhận tửthi người đã bị thi hành án tử hình

1. Người đã bị thi hành án tử hình phạm một trongcác tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phá hoại hòa bình, chống loài ngườivà tội phạm chiến tranh theo quy định của Bộ luật Hình sự.

2. Người đã bị thi hành án tử hình bị bệnh truyềnnhiễm theo quy đinh tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bệnhtruyền nhiễm.

3. Người xin nhận tử thi người đã bị thi hành ántử hình không phải là thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của người đã bị thi hànhán tử hình.

Điều 20. Việc làm đơn xin nhận tử thi

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày raquyết định thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành ánphải thông báo cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thi hànhán tử hình biết để làm đơn xin nhận tử thi của người đã bị thi hành án tửhình.

2. Đơn xin nhận tử thi của người bị thi hành án tửhình phải được gửi cho Chánh án Tòa án đã ra thông báo quy định tại khoản 1 Điềunày trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo. Đơn xin nhậntử thi về mai táng phải bảo đảm các nội dung được quy định tại điểm a khoản 1Điều 60 Luật Thi hành án hình sự.

Điều 21. Giải quyết việc cho nhận tửthi

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhậnđược Đơn xin nhận tử thi về mai táng của thân nhân hoặc người đại diện hợp phápcủa người bị thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành ántử hình phải thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hay không chấp nhận chonhận tử thi về mai táng. Nếu không chấp nhận cho nhận tử thi về mai táng thì nêurõ lý do.

2. Trước khi thi hành án tử hình 03 ngày làm việc,Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình phải thông báo bằng văn bảncho Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Cơ quan thi hành án hìnhsự cấp quân khu biết để giải quyết việc cho nhận tử thi người đã bị thi hành ántử hình về mai táng hoặc tổ chức việc mai táng người đã bị thi hành án tử hìnhtheo quy định của pháp luật.

3. Việc giải quyết cho nhận tử thi người đã bị thihành án tử hình được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật Thihành án hình sự.

4. Trường hợp Chánh án Tòa án đã ra quyết địnhthành lập Hội đồng thi hành án tử hình chấp nhận cho nhận tử thi người đã bị thihành án tử hình, nhưng trong quá trình triển khai việc thi hành án tử hình Hộiđồng thi hành án tử hình xét thấy việc cho nhận tử thi không bảo đảm an ninh,trật tự thì Hội đồng thi hành án tử hình quyết định không cho nhận tử thi ngườiđã bị thi hành án tử hình, đồng thời giao cho Cơ quan thi hành án hình sự Côngan cấp tỉnh hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức mai táng theoquy định của pháp luật.

5. Việc giao, nhận tử thi người đã bị thi hành ántử hình phải được lập thành văn bản và phải có chữ ký của bên giao và bên nhận.Không tổ chức việc giao nhận tử thi người đã bị thi hành án tử hình vào ban đêm(từ 22 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau).

Điều 22. Mai táng người đã bị thi hành án tửhình

1. Việc tổ chức mai táng người đã bị thi hành ántử hình phải đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường, an ninh, trật tự, không tráivới phong tục, tập quán của địa phương và các quy định khác của pháp luật cóliên quan.

2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh,Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho Ủy ban nhân dân xã,phường, thị trấn nơi có địa điểm thi hành án tử hình để chỉ định nghĩa tranghoặc địa điểm nơi mai táng người đã bị thi hành án tử hình và làm thủ tục khaitử cho người đã bị thi hành án tử hình. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhậnđược thông báo của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan thihành án hình sự cấp quân khu Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địađiểm thi hành án tử hình phải gửi văn bản thông báo về địa điểm nơi mai tángngười đã bị thi hành án tử hình cho Cơ quan thi hành án hình sự đã ra thôngbáo.

3. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày thi hành ánCơ quan thi hành án hình sự

Công an cấp tỉnh hoặc Cơ quan thi hành án hình sựcấp quân khu phải thông báo cho thân nhân hoặc người đại diện của người đã bịthi hành án biết, đồng thời bàn giao tiền, tài sản đồ vật khác có liên quan củangười đã thi hành án tử hình (nếu có), việc giao nhận phải được lập biên bảntheo quy định.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THIHÀNH

Điều 23. Hiệu lực thi hành

Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từngày 21 tháng 7 năm 2013. Các văn bản quy định và hướng dẫn trước đây của Bộtrưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Chánh án Tòa ánnhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Thông tưliên tịch này đều bãi bỏ.

Điều 24. Trách nhiệm thi hành

Các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốcphòng, Bộ Y tế, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trongphạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiệnvà hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện Thông tư liên tịch này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch nếucó vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Công an, Bộ Quốcphòng, Bộ Y tế, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, để cóhướng dẫn kịp thời./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Viết Tiến

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG




Thượng tướng
Nguyễn Thành Cung

KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG




Trung tướng Lê Quý Vương

KT. CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN




Đặng Quang Phương

KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG




Nguyễn Hải Phong