Các vấn đề phát sinh sau khi ly hôn?

6/3/2021 3:41:22 PM

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án được thể hiện dưới hai hình thức: Bản án hoặc Quyết định. Sau khi ly hôn, sẽ dẫn đến các vấn đề phát sinh sau đây:

1. Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng

Sau khi quyết định, bản án của Tòa án có hiệu lực thì quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng chấm dứt. Theo đó,các quyền và nghĩa vụ về nhân thân cũng như các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của luật Hôn nhân gia đình sẽ đương nhiên chấm dứt. Kể từ thời điểm đó, các cá nhân đó là người độc thân và họ có quyền kết hôn với một người khác mà không phải chịu bất kỳ một sự ràng buộc nào từ bên còn lại.

2. Việc nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng

- Sau khi ly hôn cha mẹ vẫn có quyền,nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định pháp luật.

 - Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con:

+  Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

+ Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

- Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con và có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này. Nếu họ lạm dụng việc thăm con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về tài sản khi ly hôn

          3.1 Đốivới tài sản chung

          - Theo quy định tại điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để đảm bảo nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng, bao gồm:

    + Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp đã chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

+ Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung.

+ Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị;bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.Theo quy định tại Khoản 2, Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014, sau khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố:

+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.

+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.

+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.

+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

- Việc chia tài sản phải bảo vệ lợi ích hợp pháp của vợ và các con chưa thành niên, hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi sống mình. Đồng thời cũng phải bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.

Ngoài ra, quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn. Khi chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Nếu họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chông còn nếu không yêu cầu thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

3.2 Đối với tài sản riêng

Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

          Việc chia tài sản phải bảo vệ lợi ích hợp pháp của vợ và các con chưa thành niên, hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động,không có tài sản để tự nuôi sống mình.